BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2334/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 06 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG NHIẾP ẢNH
Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày
12 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ- CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2024.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định
về hoạt động nhiếp ảnh.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt
động nhiếp ảnh và quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt
động nhiếp ảnh tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động nhiếp ảnh bao gồm:
Vận động sáng tác, tổ chức trại sáng tác, thi, liên hoan, triển lãm, mua, bán
và sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh.
2. Tác giả nhiếp ảnh là người
sáng tạo ra tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Đồng tác giả nhiếp ảnh là
hai hay nhiều tác giả cùng sáng tạo ra một tác phẩm nhiếp ảnh.
4. Tác phẩm nhiếp ảnh là sản phẩm
sáng tạo thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên
phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương
pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có chú
thích ảnh hoặc có thể không có chú thích ảnh.
5. Chuyển chất liệu là hình thức
sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh để thể hiện sang chất liệu khác với chất liệu ban đầu.
6. Kết hợp với loại hình nghệ
thuật khác là hình thức sử dụng một phần hoặc toàn bộ tác phẩm nhiếp ảnh để tạo
nên sản phẩm thuộc loại hình nghệ thuật: Mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh và các loại
hình khác.
7. Thi tác phẩm nhiếp ảnh là hoạt
động tuyển chọn và công bố tác phẩm nhiếp ảnh, có giải thưởng, bao gồm cả thi
tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.
8. Liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh
là hoạt động tập hợp, công bố và triển lãm, giao lưu, trưng bày tác phẩm nhiếp ảnh,
có giải thưởng hoặc không có giải thưởng, bao gồm cả liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh
trên mạng internet.
9. Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
là hình thức phổ biến, giới thiệu, trưng bày, trình chiếu tác phẩm nhiếp ảnh,
bao gồm cả triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.
10. Vận động sáng tác tác phẩm
nhiếp ảnh là hoạt động khuyến khích sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh có chủ đề, mục
đích cụ thể, có giải thưởng hoặc không có giải thưởng, bao gồm cả vận động sáng
tác tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.
11. Trại sáng tác nhiếp ảnh là
nơi tập trung các tác giả nhiếp ảnh sáng tác theo cùng mục đích, chủ đề do cơ
quan, tổ chức, cá nhân tổ chức.
Điều 4. Quyền
của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh
1. Được hoạt động sáng tác tác
phẩm nhiếp ảnh trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
2. Được tham gia các hoạt động
nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật.
3. Được hưởng các chính sách của
Nhà nước trong hoạt động nhiếp ảnh quy định tại Điều 6 của Nghị
định này.
4. Được nhà nước bảo hộ quyền
tác giả và quyền liên quan đối với tác phẩm nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh
1. Không tuyên truyền chống lại
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không phá hoại khối đại đoàn kết
dân tộc.
2. Không tiết lộ bí mật của Đảng,
Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá
nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
3. Không kích động chiến tranh
xâm lược, gây thù hận giữa các dân tộc và nhân dân các nước; không truyền bá tư
tưởng phản động.
4. Không sửa chữa, ghép tác phẩm
nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc lịch sử,
phủ nhận thành tựu cách mạng; không xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, lãnh tụ,
danh nhân văn hóa; không vu khống, xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự
và nhân phẩm của cá nhân.
5. Không vi phạm các quy định về
nếp sống văn minh, thuần phong mỹ tục, an ninh, trật tự; không tuyên truyền bạo
lực, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội gây hại cho sức khỏe, hủy hoại môi trường
sinh thái và vi phạm các quy định khác của pháp luật.
6. Không mua, bán, sử dụng, phổ
biến tác phẩm nhiếp ảnh vi phạm pháp luật hoặc đã có quyết định đình chỉ lưu
hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
7. Tuân thủ quy định của pháp
luật về quyền tác giả, quyền liên quan và quyền của cá nhân đối với hình ảnh.
8. Tổ chức triển lãm tác phẩm
nhiếp ảnh theo đúng nội dung đã được cấp giấy phép.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG NHIẾP ẢNH
Điều 6.
Chính sách của Nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh
1. Nhà nước đầu tư hỗ trợ sáng
tác, đặt hàng sáng tác, sưu tầm, lưu trữ tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị cao, phục
vụ những nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động nhiếp ảnh và phát triển thị
trường nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật; khuyến khích ứng dụng công nghệ
hiện đại trong hoạt động nhiếp ảnh.
3. Căn cứ vào tình hình kinh tế
- xã hội của từng thời kỳ mà nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động
nhiếp ảnh.
Điều 7. Nội
dung quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về hoạt động nhiếp ảnh.
2. Quản lý, chỉ đạo công tác
nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên môn,
nghiệp vụ và quản lý hoạt động nhiếp ảnh.
3. Quản lý, tổ chức thực hiện,
giao lưu, hợp tác quốc tế trong hoạt động nhiếp ảnh.
4. Cấp giấy phép, thu hồi giấy
phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
5. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng trong hoạt động nhiếp ảnh.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động nhiếp ảnh theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
nhiếp ảnh tại địa phương. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể
thao giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt
động nhiếp ảnh.
Chương
III
VẬN ĐỘNG SÁNG TÁC, TRẠI
SÁNG TÁC, THI, LIÊN HOAN, TRIỂN LÃM, SỬ DỤNG TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH
Điều 9. Vận
động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam
1.[2] Tổ chức, cá nhân tổ chức vận động sáng tác, trại sáng
tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính hoặc qua môi trường điện tử 01 văn bản thông báo đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Văn bản thông báo nêu rõ
thông tin của tổ chức, cá nhân tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi,
liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh, tên gọi, chủ đề, nội dung, thời gian, địa điểm tổ
chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Thẩm quyền tiếp nhận văn bản
thông báo
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tiếp nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên
hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam do các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương
và tổ chức nước ngoài tổ chức;
b)[3] Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao tiếp
nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan
tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền không có văn bản trả lời, tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo được
triển khai thực hiện. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị
định này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời
không đồng ý và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp thay đổi nội dung
ghi trong văn bản thông báo thì tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc vận động sáng
tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam phải gửi văn
bản thông báo lại.
Điều 10.
Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan
1. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm
nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan chịu trách nhiệm trước
pháp luật về bản quyền và nội dung tác phẩm nhiếp ảnh dự thi, liên hoan. Trường
hợp phát hiện có sai phạm, tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh ra nước
ngoài dự thi, liên hoan bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2.[4] Tổ chức (bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương) đưa tác phẩm
nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện
cho quốc gia Việt Nam nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện
tử 01 văn bản thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4
Điều này.
3.[5] Văn bản thông báo nêu rõ thông tin của tổ chức, cá nhân tổ
chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh, tên gọi, chủ đề, nội dung, thời gian, địa
điểm của cuộc thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh.
Văn bản thông báo kèm theo:
a) Danh sách tác phẩm bằng tiếng
Việt (ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả);
b) Ảnh sẽ dự thi, liên hoan có
chú thích: Ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD
(đối với trường hợp nộp trực tiếp/nộp qua bưu chính), ảnh định dạng JPG hoặc
PDF (đối với trường hợp nộp qua môi trường điện tử);
c) Thư mời, thể lệ của cuộc
thi, liên hoan đã được dịch ra tiếng Việt.
4. Thẩm quyền tiếp nhận văn bản
thông báo
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tiếp nhận văn bản thông báo đối với đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước
ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền không có văn bản trả lời, tổ chức gửi văn bản thông báo được triển
khai thực hiện. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định
này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời không đồng
ý và nêu rõ lý do.
6. Trường hợp thay đổi nội dung
ghi trong văn bản thông báo thì tổ chức đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra
nước ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam phải
gửi văn bản thông báo lại.
7. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm
nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan thông báo bằng văn bản về
kết quả sau khi cuộc thi, liên hoan kết thúc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã tiếp nhận văn bản thông báo, kèm theo bản sao giấy chứng nhận giải thưởng (nếu
có) để làm cơ sở xem xét khen thưởng.
Điều 11.
Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức triển
lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam phải có giấy phép triển lãm do cơ quan nhà
nước[6] có thẩm quyền cấp.
2. Quy định triển lãm tác phẩm
nhiếp ảnh tại Việt Nam:
a) Tác phẩm tham gia triển lãm
phù hợp với chủ đề, nội dung của triển lãm đã được cấp giấy phép; có nguồn gốc,
xuất xứ và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp;
b) Địa điểm tổ chức triển lãm
phù hợp tính chất, quy mô của triển lãm.
3.[7] Tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm nộp trực tiếp hoặc qua
bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo Mẫu số
01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách tác phẩm bằng tiếng
Việt (ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả, chất liệu, kích thước,
số lượng);
c) Ảnh sẽ triển lãm có chú
thích: Ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD (đối
với trường hợp nộp trực tiếp/nộp qua bưu chính), ảnh định dạng JPG hoặc PDF (đối
với trường hợp nộp qua môi trường điện tử);
d) Đối với trường hợp tổ chức
triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại các địa điểm không phải là nhà triển lãm phải
có văn bản đồng ý của chủ địa điểm tổ chức triển lãm;
đ) Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh
khỏa thân lộ rõ danh tính phải có văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người
được chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp giấy phép đối với: Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh quy mô đại diện cho quốc
gia hoặc nhiều quốc gia; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh có quy mô toàn quốc, bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tổ chức tại 02 tỉnh,
thành phố trở lên; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh do tổ chức quốc tế, tổ chức nước
ngoài tổ chức đại diện cho quốc gia hoặc có sự phối hợp của nhiều quốc gia;
b)[8] Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao cấp
giấy phép đối với triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản
này.
5.[9] Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có
trách nhiệm phản hồi lại về việc đã nhận được hồ sơ cho tổ chức, cá nhân gửi hồ
sơ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
6. Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp
không cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp thay đổi nội
dung, thời gian, địa điểm ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân tổ chức triển
lãm tác phẩm nhiếp ảnh phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.
Điều 12.
Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
1. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm
nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải có giấy phép triển lãm do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Quy định đưa tác phẩm nhiếp ảnh
từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
a) Tác phẩm tham gia triển lãm
có nguồn gốc, xuất xứ và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp;
b) Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm
nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải thực hiện đúng trách nhiệm
quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
3.[10] Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra
nước ngoài triển lãm nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện
tử 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 4 Điều này. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách tác phẩm bằng tiếng
Việt (ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả, chất liệu, kích thước,
số lượng);
c) Ảnh sẽ triển lãm có chú
thích Ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD (đối
với trường hợp nộp trực tiếp/nộp qua bưu chính), ảnh định dạng JPG hoặc PDF (đối
với trường hợp nộp qua môi trường điện tử);
d) Thư mời, thông báo, sách ảnh
(nếu có), văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng với đối tác nước ngoài đã được dịch
ra tiếng Việt;
đ) Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh
khỏa thân lộ rõ danh tính phải có văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người
được chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp giấy phép đối với hoạt động đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước
ngoài triển lãm đại diện cho quốc gia;
b)[11] Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao
cấp giấy phép đối với hoạt động đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước
ngoài triển lãm không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
5.[12] Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có
trách nhiệm phản hồi lại về việc đã nhận được hồ sơ cho tổ chức, cá nhân gửi hồ
sơ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
6. Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp thay đổi nội
dung, thời gian, địa điểm ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm
nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải làm lại thủ tục xin cấp giấy
phép.
Điều 13.
Thu hồi, cấp lại giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
1. Cơ quan nhà nước[13] có thẩm quyền cấp giấy phép có
quyền thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
2. Trường hợp thu hồi giấy
phép:
Tổ chức, cá nhân tổ chức triển
lãm tác phẩm nhiếp ảnh không thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy
phép:
a) Cơ quan nhà nước[14] có thẩm quyền cấp giấy phép ban
hành quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân phải nộp lại
giấy phép đã được cấp cho cơ quan nhà nước[15] có thẩm quyền khi có quyết định thu hồi và phải chấm dứt
ngay triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi giấy phép;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi
giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh không được cấp phép lại trong 03 tháng,
kể từ ngày bị thu hồi giấy phép; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
4. Sau thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày bị thu hồi giấy phép, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức triển lãm tác phẩm
nhiếp ảnh thì thực hiện theo các quy định tại Điều 11, 12 của Nghị
định này.
Điều 14.
Các Hội đồng trong hoạt động nhiếp ảnh
1. Hội đồng thẩm định được
thành lập để giúp cơ quan nhà nước[16]
thẩm định tác phẩm để cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh. Khi thấy có dấu
hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định này thì cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định để tư vấn trước khi cấp hoặc
không cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
2. Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng
Giám khảo hoặc Ban Giám khảo được thành lập để giúp Ban Tổ chức tuyển chọn tác
phẩm trưng bày triển lãm, chấm giải thưởng triển lãm, thi, liên hoan, vận động
sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Cơ quan thành lập Hội đồng
a) Cơ quan nhà nước[17] có thẩm quyền cấp giấy phép
theo quy định tại khoản 4 Điều 11 và khoản 4 Điều 12 của Nghị định
này;
b) Đơn vị tổ chức triển lãm,
thi, liên hoan, vận động sáng tác.
4. Tổ chức và hoạt động của Hội
đồng
a) Số lượng thành viên Hội đồng
là số lẻ, tối thiểu là 03 người, có uy tín trong lĩnh vực hoạt động và quản lý
nhiếp ảnh.
Đối với Hội đồng nghệ thuật, Hội
đồng Giám khảo hoặc Ban Giám khảo phải có 2/3 là người có chuyên môn trong lĩnh
vực nhiếp ảnh.
b) Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số, đảm bảo khách quan, công
bằng;
c) Thành viên Hội đồng có trách
nhiệm tư vấn trong việc đánh giá chất lượng, nội dung, giá trị nghệ thuật của
tác phẩm nhiếp ảnh; chịu trách nhiệm trước cơ quan thành lập Hội đồng về những
ý kiến đánh giá của mình và được hưởng thù lao, các quyền lợi vật chất khác
theo chế độ hiện hành, do cơ quan thành lập Hội đồng chi trả.
Điều 15. Sử
dụng tác phẩm nhiếp ảnh
1. Việc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh
thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Việc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh
nhằm mục đích mua, bán hoặc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh trên sản phẩm quảng cáo,
để chuyển chất liệu hoặc kết hợp với loại hình nghệ thuật khác phải được lập
thành hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh với tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm
dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại khoản 2 Điều này
được áp dụng theo quy định của pháp luật dân sự.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [18]
Điều 16.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Nghị định này bãi bỏ các quy
định về triển lãm ảnh tại Chương IV Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Nghị
định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT của Bộ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở VHTT; Sở VHTTDL;
- Lưu: VT, PC, NVH.100.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Thị Thủy
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MẪU VỀ HOẠT ĐỘNG NHIẾP ẢNH
(Kèm theo Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép triển
lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam.
|
Mẫu số 02
|
Giấy phép triển lãm tác phẩm
nhiếp ảnh tại Việt Nam,
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép đưa
tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm.
|
Mẫu số 04
|
Giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh
từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm.
|
Mẫu số 05
|
Quyết định về việc thu hồi giấy
phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
|
Mẫu số 06
|
Giấy biên nhận hồ sơ.
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……..,
ngày ….. tháng ….. năm …..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP TRIỂN LÃM TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH
TẠI VIỆT NAM
Kính
gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép) ………………..
1. Tên tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp giấy phép triển lãm (viết chữ in hoa):
………………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ:
……………………………………………………………………………
- Điện thoại:
……………………………………………………………………….
- Giấy Chứng minh thư nhân
dân/Thẻ căn cước công dân (đối với cá nhân Việt Nam): Số ………. ngày cấp ………… nơi
cấp ……………………..
- Hộ chiếu (đối với cá nhân là
người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số ………….. ngày cấp
................ nơi cấp ……………………………..
2. Nội dung đề nghị cấp giấy
phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam:
- Tên triển lãm:
…………………………………………………………………………
- Chủ đề, nội dung triển lãm: ……………………………………………………………
- Quy mô triển lãm:
……………………………………………………………………
- Thời gian triển lãm: Từ ngày
..... tháng ..... năm ..... đến ngày ..... tháng ..... năm .....
- Địa điểm triển lãm:
……………………………………………………………………
3. Cam kết:
- Chịu trách nhiệm về bản quyền
tác phẩm nhiếp ảnh, quyền cá nhân đối với hình ảnh quy định tại Bộ luật dân sự,
tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm
tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam.
- Thực hiện đúng các quy định tại
Nghị định số /2016/NĐ-CP ngày ..... tháng ..... năm 2016 của Chính phủ quy định
về hoạt động nhiếp ảnh và các quy định khác có liên quan khi tổ chức triển
lãm./.
|
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
Ký, ghi rõ họ tên có đóng dấu (đối với tổ chức)
Ký, ghi rõ họ tên (đối với cá nhân)
|
Mẫu số 02
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../GP……
|
………., ngày …..
tháng ….. năm ….
|
GIẤY PHÉP
TRIỂN LÃM TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số /2016/NĐ-CP
ngày tháng năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động nhiếp ảnh,
Xét đơn đề nghị cấp giấy phép
triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam của (2) ………………… ngày ….. tháng …..
năm …..
(1) ………………. cấp giấy phép triển
lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam với các nội dung sau:
1. Tên tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép (viết chữ in hoa):
…………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ:
………………………………………………………………………………
- Giấy Chứng minh thư nhân
dân/Thẻ căn cước công dân (đối với cá nhân Việt Nam): Số ………. ngày cấp ………… nơi
cấp ……………………
- Hộ chiếu (đối với cá nhân là
người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số ……………….. ngày
cấp ................ nơi cấp ……………………………..
2. Tên triển lãm:
………………………………………………………………………
- Chủ đề, nội dung triển lãm:
…………………………………………………………
- Thời gian triển lãm: Từ ngày
..... tháng ..... năm ..... đến ngày ..... tháng ..... năm .....
- Địa điểm triển lãm:
…………………………………………………………………
- Số lượng tác phẩm (có danh
sách kèm theo): …………………………………………
- Số lượng tác giả (có danh
sách kèm theo) …………………………………………… Tổ chức, cá nhân được cấp phép có trách nhiệm
thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép này và các quy định khác có liên
quan khi tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam./.
Nơi nhận:
- (2);
- Thanh tra;
- Lưu: VT.
|
(1)
(Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1): Tên cơ quan cấp giấy
phép.
(2): Tên tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp giấy phép.
Mẫu số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………..,
ngày ….. tháng ….. năm …..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP ĐƯA TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TỪ
VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI TRIỂN LÃM
Kính
gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép) ………..
1. Tên tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp giấy phép triển lãm (viết chữ in hoa):
………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ:
……………………………………………………………………
- Điện thoại:
………………………………………………………………..
- Giấy Chứng minh thư nhân
dân/Thẻ căn cước công dân (đối với cá nhân Việt Nam):
Số ………. ngày cấp ………… nơi cấp
……………………………………
- Hộ chiếu (đối với cá nhân là
người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số ………….. ngày cấp
................ nơi cấp ……………………………..
2. Nội dung đề nghị cấp giấy
phép:
- Tên triển lãm:
…………………………………………………………………………
- Chủ đề, nội dung triển lãm:
……………………………………………………………
- Quy mô triển lãm:
……………………………………………………………………..
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của
tổ chức nước ngoài tổ chức triển lãm:
…………………………………………………………………………………………...
- Địa điểm tổ chức triển lãm:
……………………………………. Quốc gia: ………….
- Thời gian triển lãm: Từ ngày .....
tháng ..... năm ..... đến ngày ..... tháng ..... năm .....
3. Cam kết:
- Chịu trách nhiệm về bản quyền
tác phẩm nhiếp ảnh, quyền cá nhân đối với hình ảnh quy định tại Bộ luật dân sự,
tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm
nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm.
- Thực hiện đúng các quy định tại
Nghị định số /2016/NĐ-CP ngày ..... tháng ..... năm 2016 của Chính phủ quy định
về hoạt động nhiếp ảnh và các quy định khác có liên quan khi tổ chức triển
lãm./.
|
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
Ký, ghi rõ họ tên có đóng dấu (đối với tổ chức)
Ký, ghi rõ họ tên (đối với cá nhân)
|
Mẫu số 04
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../GP
|
………., ngày …..
tháng ….. năm …..
|
GIẤY PHÉP ĐƯA TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC
NGOÀI TRIỂN LÃM
Căn cứ Nghị định số /2016/NĐ-CP
ngày tháng năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động nhiếp ảnh,
Xét đơn đề nghị cấp giấy phép
đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam nước ngoài triển lãm của (2) …………… ngày …..
tháng ….. năm …..
(1) ………………. cấp giấy phép đưa
tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm với các nội dung sau:
1. Tên tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép (viết chữ in hoa):
…………………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ:
………………………………………………………………………………
- Giấy Chứng minh thư nhân
dân/Thẻ căn cước công dân (đối với cá nhân Việt Nam): Số ………. ngày cấp ………… nơi
cấp ……………………………………
- Hộ chiếu (đối với cá nhân là
người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số ……….. ngày cấp
.............. nơi cấp ……………………………..
2. Tên triển lãm:
………………………………………………………………………
- Chủ đề, nội dung triển lãm:
……………………………………………………………
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của
tổ chức nước ngoài tổ chức triển lãm: .........................................
- Địa điểm tổ chức triển lãm:
………………….. Quốc gia: …………………………..
- Thời gian triển lãm: Từ ngày
..... tháng ..... năm ..... đến ngày ..... tháng ..... năm .....
- Số lượng tác phẩm (có danh
sách kèm theo): ………………………………………
- Số lượng tác giả (có danh
sách kèm theo) …………………………………………
Tổ chức, cá nhân được cấp phép
có trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép này và các quy định
khác có liên quan khi đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển
lãm./.
Nơi nhận:
- (2);
- Thanh tra
- Lưu: VT.
|
(1)
(Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1): Tên cơ quan cấp giấy
phép.
(2): Tên tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp giấy phép.
Mẫu số 05
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………../QĐ-THGP
|
………….., ngày …..
tháng ….. năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp
ảnh
(1)
Căn cứ Nghị định số /2016/NĐ-CP
ngày tháng năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động nhiếp ảnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi giấy
phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh số ……./GP ngày ….. tháng ….. năm …… của (1)
………. cấp cho (2) …….. địa chỉ: ………, tổ chức triển lãm (3) ………. tại: (4) …….
Lý do thu hồi:
…………………………………………………………………………
Điều 2. (2) …………. có
trách nhiệm dừng ngay triển lãm (3) ……………….. và nộp lại giấy phép đã được cấp
cho (1) ………………………………………………………………
Điều 3. (1).... (2) và
(4) ……….chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- (2);
- Thanh tra;
- Lưu: VT.
|
(1)
(Thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1): Tên cơ quan thu hồi giấy
phép.
(2): Tên tổ chức, cá nhân bị
thu hồi giấy phép.
(3): Tên triển lãm bị thu hồi.
(4): Nơi tổ chức triển lãm.
Mẫu số 06
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../GBN
|
………….., ngày …..
tháng ….. năm …..
|
GIẤY BIÊN NHẬN HỒ SƠ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
…………………………………………………………
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………
Điện thoại:
………………………………………………………………………………
1. Tên tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ:
- Họ và tên:
……………………………………………………………………………
- Đơn vị:
………………………………………………………………………………
- Địa chỉ:
………………………………………………………………………………
- Điện thoại:
……………………………………………………………………………
2. Loại hồ sơ (*):
□ Đề nghị cấp giấy phép triển
lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam
□ Đề nghị cấp giấy phép đưa tác
phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
3. Thành phần hồ sơ (*):
□ Đơn đề nghị theo mẫu số …..
□ Danh sách tác giả, tác phẩm,
kích thước tác phẩm
□ Ảnh tác phẩm in trên giấy hoặc
đĩa CD (ảnh có chú thích)
□ Văn bản đồng ý của chủ địa điểm
tổ chức triển lãm (Đối với trường hợp tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại
các địa điểm không phải là nhà triển lãm).
□ Văn bản thỏa thuận giữa người
chụp ảnh và người được chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác
phẩm (Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa thân lộ rõ danh tính).
4. Thời gian trả kết quả:
Người nộp
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1): Tên cơ quan nhận hồ sơ.
(*): Người nhận kiểm tra và
đánh dấu (x) vào ô tương ứng trước mỗi mục.
- Giấy biên nhận gồm 3 bản:
|
+ Bản 1: Lưu văn thư;
|
|
+ Bản 2: Trả người nộp hồ
sơ;
|
|
+ Bản 3: Chuyển bộ phận thẩm
định chuyên môn.
|
[1] Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và Nghị định số
126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập và
hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam”.
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[3] Điểm này được sửa, bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[6] Cụm từ “cơ quan quản lý nhà
nước” được thay thế bằng cụm từ “cơ quan nhà nước” theo quy định tại khoản 10 Điều
1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước
ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[8] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[9] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh
và Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định
về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[11] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và
Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[13] Cụm từ “cơ quan quản lý
nhà nước” được thay thế bằng cụm từ “cơ quan nhà nước” theo quy định tại khoản 10
Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày
20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở
văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[14] Cụm từ “cơ quan quản lý
nhà nước” được thay thế bằng cụm từ “cơ quan nhà nước” theo quy định tại khoản 10
Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày
20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở
văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[15] Cụm từ “cơ quan quản lý
nhà nước” được thay thế bằng cụm từ “cơ quan nhà nước” theo quy định tại khoản 10
Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày
20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở
văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[16] Cụm từ “cơ quan quản lý
nhà nước” được thay thế bằng cụm từ “cơ quan nhà nước” theo quy định tại khoản 10
Điều 1 của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày
20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở
văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
[17] Cụm từ “cơ quan quản lý nhà nước”
được thay thế bằng cụm từ “cơ quan nhà nước” theo quy định tại khoản 10 Điều 1
của Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và Nghị định số
126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập và
hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 12 năm 2023.
[18] Điều 3 và Điều 4 của Nghị định
số 89/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính
phủ về hoạt động nhiếp ảnh và Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng
9 năm 2018 của
Chính phủ quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Điều khoản
chuyển tiếp:
a) Giấy
phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh, Giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của
chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục có hiệu lực
cho đến hết thời hạn ghi trên Giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh, Giấy chứng
nhận thành lập và hoạt động của chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Đối với
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh, Giấy chứng nhận thành
lập và hoạt động của chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam gửi
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp thì tiếp tục thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và
Nghị định
số
126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”