VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
NGƯỜI CAO TUỔI
Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng
11 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 ngày 29
tháng 6 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Người cao tuổi[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người
cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc phụng dưỡng,
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; Hội người cao tuổi Việt Nam.
Điều 2. Người cao tuổi
Người cao tuổi được quy định trong Luật này là
công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của
người cao tuổi
1. Người cao tuổi có các quyền sau đây:
a) Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở,
đi lại, chăm sóc sức khỏe;
b) Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống
riêng theo ý muốn;
c) Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn
hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;
đ) Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức
khỏe, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;
e) Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động
xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;
g) Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ,
chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do
hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;
h) Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam
theo quy định của Điều lệ Hội;
i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người cao tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống
mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc;
gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chính sách của Nhà
nước đối với người cao tuổi
1. Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện
chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi
trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
4. Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu
khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao
tuổi.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi
rèn luyện sức khỏe; tham gia học tập, hoạt động văn hóa, tinh thần; sống trong
môi trường an toàn và được tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao
tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
6. Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi,
chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
7. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
8. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, gia đình và cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
cao tuổi.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên, các tổ chức khác có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân
nâng cao trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
3. Gia đình người cao tuổi có trách nhiệm chủ yếu
trong việc phụng dưỡng người cao tuổi.
4. Cá nhân có trách nhiệm kính trọng và giúp đỡ
người cao tuổi.
Điều 6. Ngày người cao tuổi
Việt Nam
Ngày 06 tháng 6 hằng năm là Ngày người cao tuổi
Việt Nam.
Điều 7. Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi
1. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
là quỹ xã hội, từ thiện.
2. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài;
b) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
c) Các khoản thu hợp pháp khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và quản lý Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về
người cao tuổi
1. Hợp tác quốc tế về người cao tuổi được thực
hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, phù
hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về người cao tuổi
bao gồm:
a) Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp
tác quốc tế về người cao tuổi;
b) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết, gia nhập và
thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến người cao tuổi;
c) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi.
Điều 9. Các hành vi bị cấm
1. Lăng mạ, ngược đãi, xúc phạm, hành hạ, phân
biệt đối xử đối với người cao tuổi.
2. Xâm phạm, cản trở người cao tuổi thực hiện
quyền về hôn nhân, quyền về sở hữu tài sản và các quyền hợp pháp khác.
3. Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng người
cao tuổi.
4. Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao
tuổi để vụ lợi.
5. Ép buộc người cao tuổi lao động hoặc làm những
việc trái với quy định của pháp luật.
6. Ép buộc, kích động, xúi giục, giúp người khác
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.
7. Trả thù, đe dọa người giúp đỡ người cao tuổi,
người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao
tuổi.
Chương II
PHỤNG DƯỠNG, CHĂM SÓC
NGƯỜI CAO TUỔI
Mục 1. PHỤNG DƯỠNG NGƯỜI
CAO TUỔI
Điều 10. Nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng người cao tuổi
1. Phụng dưỡng người cao tuổi là chăm sóc đời sống
tinh thần, vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc
sức khỏe và các nhu cầu về vui chơi, giải trí, thông tin, giao tiếp, học tập của
người cao tuổi.
2. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người
cao tuổi là con, cháu của người cao tuổi và những người khác có nghĩa vụ nuôi
dưỡng, cấp dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người
cao tuổi tùy theo hoàn cảnh cụ thể phải sắp xếp nơi ở phù hợp với điều kiện sức
khỏe, tâm lý của người cao tuổi; chu cấp về kinh tế; thanh toán chi phí điều trị
và chăm sóc y tế, động viên khi người cao tuổi ốm đau; mai táng khi người cao
tuổi chết.
4. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người
cao tuổi phải cùng nhau hợp tác trong việc phụng dưỡng người cao tuổi.
5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này tham gia phụng dưỡng người cao tuổi.
Điều 11. Ủy nhiệm chăm sóc
người cao tuổi
1. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng không
có điều kiện trực tiếp chăm sóc người cao tuổi thì ủy nhiệm cho cá nhân hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, nhưng phải được người cao tuổi đồng
ý.
Việc ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi được thực
hiện dưới hình thức hợp đồng dịch vụ giữa người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng
với cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ.
2. Cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ được ủy
nhiệm chăm sóc người cao tuổi có trách nhiệm thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp
đồng dịch vụ với người ủy nhiệm.
3. Người cao tuổi có quyền yêu cầu người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng thay đổi cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ được
ủy nhiệm chăm sóc mình.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 12. Khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người
cao tuổi được thực hiện như sau:
a) Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám
trước người bệnh khác, trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết
tật nặng;
b) Bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội
trú.
2. Các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi,
có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường
để điều trị người bệnh là người cao tuổi;
b) Phục hồi sức khỏe cho người bệnh là người cao
tuổi sau các đợt điều trị cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị,
chăm sóc tại gia đình;
c) Kết hợp các phương pháp điều trị y học cổ
truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc
ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là người cao tuổi.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh,
chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
Điều 13. Chăm sóc sức khỏe
ban đầu tại nơi cư trú
1. Trạm y tế xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
sau đây:
a) Triển khai các hình thức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe; hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng
phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe;
b) Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người
cao tuổi;
c) Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn
cho người cao tuổi;
d) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
trên tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi.
2. Trạm y tế xã, phường, thị trấn cử cán bộ y tế
đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú đối với người cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng
không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hỗ trợ việc đưa người bệnh quy định tại
khoản này tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đề nghị của trạm y tế xã, phường,
thị trấn.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh,
chữa bệnh cho người cao tuổi tại nơi cư trú.
4. Kinh phí để thực hiện các quy định tại điểm
a, b và d khoản 1 và khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Mục 3. CHĂM SÓC NGƯỜI CAO
TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, GIÁO DỤC, THỂ DỤC, THỂ THAO, GIẢI TRÍ, DU LỊCH, SỬ
DỤNG CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG VÀ THAM GIA GIAO THÔNG CÔNG CỘNG
Điều 14. Hoạt động văn hóa,
giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
1. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng cơ sở văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần và rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi.
2. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện thuận lợi để
người cao tuổi được học tập, nghiên cứu và tham gia hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, giải trí, du lịch thông qua các biện pháp sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, người hướng dẫn
để người cao tuổi tham gia học tập, nghiên cứu;
b) Hỗ trợ, hướng dẫn người cao tuổi tham gia hoạt
động văn hóa, giải trí, du lịch, luyện tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục,
thể thao khác phù hợp với sức khỏe và tâm lý;
c) Hỗ trợ địa điểm, dụng cụ, phương tiện và cơ sở
vật chất khác phù hợp với hoạt động của người cao tuổi;
d) Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, hàng hóa phù hợp với nhu cầu của người cao tuổi.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Công trình công cộng,
giao thông công cộng
1. Việc xây dựng mới hoặc cải tạo khu chung cư,
công trình công cộng khác phải phù hợp với đặc điểm, nhu cầu sử dụng của người
cao tuổi.
2. Khi tham gia giao thông công cộng, người cao
tuổi được giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Giảm giá vé, giá dịch
vụ
Người cao tuổi được giảm giá vé, giá dịch vụ khi
sử dụng một số dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Mục 4. BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 17. Đối tượng được hưởng
chính sách bảo trợ xã hội
1. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không
có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng
dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.
2.[2] (được bãi bỏ)
Điều 18. Chính sách bảo trợ
xã hội
1. Người cao tuổi quy định tại Điều
17 của Luật này được hưởng bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp xã hội hằng
tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không
có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng,
có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế
độ sau đây:
a) Trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;
b) Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt
thường ngày;
c) Được hưởng bảo hiểm y tế;
d) Cấp thuốc chữa bệnh thông thường;
đ) Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức
năng;
e) Mai táng khi chết.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 19. Chăm sóc người cao
tuổi tại cộng đồng
Người cao tuổi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 18 mà có người nhận chăm sóc tại cộng đồng thì được
hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội,
được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.
Điều 20. Cơ sở chăm sóc người
cao tuổi
1. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi là nơi chăm
sóc, nuôi dưỡng, tư vấn hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho người
cao tuổi.
2. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi bao gồm:
a) Cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Cơ sở tư vấn, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi;
c) Cơ sở chăm sóc người cao tuổi khác.
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt
động của các cơ sở chăm sóc người cao tuổi quy định tại khoản này.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi; đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh
phí hoạt động cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi công lập; hỗ trợ kinh phí cho
cơ sở chăm sóc người cao tuổi ngoài công lập nuôi dưỡng người cao tuổi quy định
tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ
sở chăm sóc người cao tuổi bằng nguồn kinh phí của mình được hưởng các chính
sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường.
Mục 5. CHÚC THỌ, MỪNG THỌ,
TỔ CHỨC TANG LỄ
Điều 21. Chúc thọ, mừng thọ
người cao tuổi
1. Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.
2. Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chúc thọ và tặng quà.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp
với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng
thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một
trong các ngày sau đây:
a) Ngày người cao tuổi Việt Nam;
b) Ngày Quốc tế người cao tuổi;
c) Tết Nguyên đán;
d) Sinh nhật của người cao tuổi.
4. Kinh phí thực hiện quy định tại Điều này do
ngân sách nhà nước bảo đảm và nguồn đóng góp của xã hội.
Điều 22. Tổ chức tang lễ và
mai táng khi người cao tuổi chết
1. Khi người cao tuổi chết, người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng người cao tuổi có trách nhiệm chính trong việc tổ chức tang lễ
và mai táng cho người cao tuổi theo nghi thức trang trọng, tiết kiệm, bảo đảm nếp
sống văn hóa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; trường hợp người cao
tuổi không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ
và quyền phụng dưỡng nhưng người này không có điều kiện tổ chức tang lễ và mai
táng thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nơi người
cao tuổi cư trú chủ trì phối hợp với Hội người cao tuổi và các tổ chức đoàn thể
tại địa phương tổ chức tang lễ và mai táng.
2. Khi người cao tuổi chết, cơ quan, tổ chức nơi
người cao tuổi đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của
người cao tuổi, Hội người cao tuổi, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các
tổ chức đoàn thể tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với gia đình người cao
tuổi tổ chức tang lễ và mai táng.
Chương III
PHÁT HUY VAI TRÒ NGƯỜI
CAO TUỔI
Điều 23. Hoạt động phát huy
vai trò người cao tuổi
Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để
người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm quý và phẩm chất tốt đẹp trong các
hoạt động sau đây:
1. Giáo dục truyền thống đoàn kết, yêu nước,
yêu con người và thiên nhiên;
2.
Xây dựng đời sống văn hóa; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở cơ sở
và cộng đồng; tham gia các phong trào khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ giáo dục,
đào tạo, bồi dưỡng người có đức, có tài và các cuộc vận động khác tại cộng đồng;
3. Truyền thụ kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và nghề truyền thống cho thế hệ
trẻ;
4. Nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, ứng dụng khoa
học và công nghệ; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật;
5. Phát triển kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp
pháp;
6. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội; hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng;
7. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; thực
hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, quan liêu; phòng, chống
HIV/AIDS và tệ nạn xã hội;
8. Đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật
và tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật;
9.
Các hoạt động xã hội khác vì lợi ích của Tổ chức và nhân dân.
Điều 24. Trách nhiệm phát
huy vai trò người cao tuổi
1.
Nhà nước có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để người cao tuổi phát
huy vai trò phù hợp với khả năng của mình:
a)
Tạo điều kiện để người cao tuổi được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với
cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm;
b)
Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao
tuổi khác có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt, có nguyện vọng được tiếp tục cống
hiến;
c) Ưu đãi về vốn tín dụng đối với người cao tuổi
trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo;
d)
Biểu dương, khen thưởng người cao tuổi có thành tích xuất sắc.
2.
Cơ quan, Hội người cao tuổi, các tổ chức khác, gia đình và cá nhân có trách nhiệm
tạo điều kiện để người cao tuổi thực hiện các hoạt động phát huy vai trò người
cao tuổi.
Chương IV
HỘI NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT
NAM
Điều 25. Hội người cao tuổi
Việt Nam
1. Hội người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội,
đại diện cho nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi Việt
Nam.
2. Hội người cao tuổi Việt Nam được tổ chức theo
nguyên tắc tự nguyện, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Kinh phí hoạt động
của Hội người cao tuổi Việt Nam
1. Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt
Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
b) Hội phí của hội viên;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Hội người cao tuổi Việt Nam quản lý và sử dụng
kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Nhiệm vụ của Hội
người cao tuổi Việt Nam
1.
Tập hợp, đoàn kết, động viên người cao tuổi tham gia sinh hoạt Hội người cao
tuổi, góp phần thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, giáo dục thế hệ trẻ,
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.
Làm nòng cốt trong phong trào toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng, phát huy vai trò
người cao tuổi.
3.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi.
4.
Nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của người cao tuổi để kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
5.
Đại diện cho người cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, các hoạt động
đối ngoại nhân dân vì lợi ích của người cao tuổi và của Tổ quốc.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 28. Cơ quan quản lý
nhà nước về công tác người cao tuổi
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công
tác người cao tuổi.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi; lồng
ghép hoạt động về người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc, phát huy
vai trò người cao tuổi.
Điều 29. Trách nhiệm của bộ,
cơ quan ngang bộ
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch về công tác người cao tuổi;
b) Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về người cao tuổi, chương
trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về người cao tuổi;
d) Thực hiện hợp tác quốc tế về người cao tuổi;
đ) Thực hiện công tác báo cáo về người cao tuổi;
e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống kê về
người cao tuổi;
g) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ ban
hành và tổ chức thực hiện quy định về bồi dưỡng người làm công tác người cao tuổi;
h) Chủ trì phối hợp với Bộ Y tế quy định tiêu
chuẩn nghiệp vụ và bồi dưỡng nhân viên chăm sóc người cao tuổi;
i) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy hoạch các cơ sở chăm sóc người cao tuổi trong cả nước.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng; hướng dẫn việc
quản lý bệnh mạn tính của người cao tuổi;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình
phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh tim mạch, tiểu đường, an-dây-mơ (alzheimer) và
các bệnh mạn tính khác, bệnh về sức khỏe sinh sản của người cao tuổi;
c) Đào tạo, bồi dưỡng thầy thuốc, nhân viên y tế
chuyên ngành lão khoa.
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành quy định về tổ chức, chế độ,
chính sách đối với người làm công tác người cao tuổi.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc bố trí ngân sách
thực hiện chính sách chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi và hỗ trợ kinh
phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt
theo thẩm quyền các dự án nhà nước về chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi;
chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống kê về người cao
tuổi.
6. Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch chỉ đạo việc
hỗ trợ người cao tuổi trong các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí,
du lịch; chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ
quan thông tin đại chúng tuyên truyền kịp thời, chính xác chính sách, pháp luật
về người cao tuổi.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[3]
Điều 30. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2010.
2. Chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao
tuổi quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thực hiện từ
ngày 01 tháng 01 năm 2011.
3. Pháp lệnh Người cao tuổi số
23/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Chính sách bảo trợ xã hội hiện hành đối với người
từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội được tiếp tục
thực hiện cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 31. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của
Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật Bảo hiểm xã hội
số 41/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Bảo hiểm xã hội.”.
[2] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 139 của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[3] Điều 140 của Luật
Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy
định như sau:
“Điều 140. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Luật Bảo hiểm xã
hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
84/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Bộ luật số 45/2019/QH14 (sau đây gọi chung
là Luật số 58/2014/QH13) và Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015
của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với
người lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.