BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 8 năm 2023
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU
Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế Giải thưởng Tạ
Quang Bửu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi;
Thông tư số 18/2023/TT-BKHCN ngày 15 tháng 8 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2023.
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và
các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ Quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư ban hành Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu[1].
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu.
Điều 2. [2] Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 01/3/2015.
Quyết định số 2635/QĐ-BKHCN ngày 26/8/2013 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 3: Giám đốc Quỹ Phát
triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, NAFOSTED, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Giang
|
QUY CHẾ
GIẢI
THƯỞNG TẠ QUANG BỬU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, ý nghĩa
[3]
Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây gọi tắt là Giải
thưởng) là Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, được tổ chức định kỳ ba
(03) năm một lần nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có kết quả nghiên cứu
cơ bản xuất sắc, góp phần thúc đẩy khoa học và công nghệ của Việt Nam hội nhập
và phát triển.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
[4]
1. Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.
2. Giải thưởng được xét tặng trong nghiên cứu cơ bản
ở các lĩnh vực:
a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính
và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan,
sinh học, khoa học tự nhiên khác;
b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ;
c) Khoa học y, dược;
d) Khoa học nông nghiệp;
đ) Khoa học xã hội;
e) Khoa học nhân văn.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. [5]Nhà
khoa học có quốc tịch Việt Nam có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc trong các
lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
2. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng
[6]
1. Tối đa năm (05) Giải thưởng chính, trong đó
không quá ba (03) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm
a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2
Điều 2 Quy chế này.
2. Tối đa ba (03) Giải thưởng dành cho nhà khoa học
trẻ (dưới 35 tuổi tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ), trong đó không quá
hai (02) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a,
b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều
2 Quy chế này.
Điều 5. Quyền lợi của nhà khoa
học đoạt Giải thưởng [7]
1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng.
2. Được nhận Tiền thưởng.
3. Được mời tham dự Lễ trao Giải thưởng.
4. Được hưởng các quyền lợi khác có liên quan đến
Giải thưởng.
Điều 6. Kinh phí cho Giải thưởng
[8]
1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, trong đó nguồn
kinh phí từ ngân sách Nhà nước được chi theo quy định tại Nghị định số
78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, được
sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm
2019 của Chính phủ.
2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng,
Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành, tổ chức Lễ trao Giải
thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ
ngân sách nhà nước giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của
Giải thưởng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tài trợ.
Chương II
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG [9]
Điều 7. Tiêu chuẩn đối với nhà
khoa học được xét tặng Giải thưởng [10]
Nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng
các tiêu chuẩn sau đây:
1. Được tổ chức, cá nhân đề cử và gửi hồ sơ đề nghị
xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Có kết quả nghiên cứu cơ bản đáp ứng các tiêu
chuẩn sau:
a) Được thực hiện tại Việt Nam;
b) Được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên
ngành quốc tế ít nhất một (01) năm và không quá bảy (07) năm tính đến thời điểm
kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách nhà nước;
3. Có đóng góp quan trọng nhất đối với kết quả
nghiên cứu cơ bản nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học
và Công nghệ.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng
Giải thưởng [11]
Tổ chức, cá nhân đề cử nhà khoa học để xét tặng Giải
thưởng nộp hồ sơ về Bộ Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:
1. Đề nghị xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu
TQB01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao từ một (01) đến ba (03) bài báo khoa học
quốc tế đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này;
3. Thư giới thiệu nhà khoa học được đề cử xét tặng
Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này) và các tài liệu liên quan khác (nếu có);
4. Thư giới thiệu của nhà khoa học quốc tế cùng
chuyên môn với nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng (nếu có).
Điều 9. Đánh giá hồ sơ đề nghị
xét tặng Giải thưởng [12]
1. Việc xét tặng Giải thưởng cho nhà khoa học được
thực hiện thông qua đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét
tặng Giải thưởng.
2. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản
trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng như sau:
a) Ý nghĩa, giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu;
b) Vai trò, đóng góp của nhà khoa học đối với kết
quả nghiên cứu cơ bản được công bố trong các bài báo khoa học quốc tế.
Chất lượng, uy tín, các chỉ số tác động và xếp hạng
quốc tế của tạp chí khoa học đăng tải kết quả nghiên cứu là thông tin tham khảo
trong quá trình xét chọn Giải thưởng.
Điều 10. Ban Tổ chức Giải thưởng
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định
thành lập Ban Tổ chức Giải thưởng, do Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm
Trưởng ban.
Thành viên của Ban Tổ chức Giải thưởng bao gồm đại
diện các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. [13]Nhiệm
vụ của Ban Tổ chức Giải thưởng
Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các
hoạt động của Giải Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các hoạt động
của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức Giải thưởng;
b) Vận động tài trợ kinh phí tổ chức Giải thưởng (nếu
cần);
c) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng;
d) Đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng;
đ) Công bố và tổ chức trao Giải thưởng.
3. [14]Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là Cơ quan Thường trực của Giải thưởng,
chịu trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục đề nghị
xét tặng Giải thưởng, về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ban Tổ chức, Hội
đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành và giúp Ban Tổ chức Giải
thưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Hội đồng xét tặng Giải
thưởng [15]
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ thành lập nhằm giúp Bộ trưởng trong việc xem xét, lựa chọn
nhà khoa học và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng.
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng được thành lập trước
thời điểm các Hội đồng khoa học ngành (quy định tại Điều 12 Quy
chế này) xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Thư ký khoa học và các Ủy viên là các nhà khoa học có uy tín trong
các lĩnh vực nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
4. Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng là người
không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách
quan của việc xét tặng Giải thưởng.
Điều 11a. Nguyên tắc làm việc
của Hội đồng xét tặng Giải thưởng [16]
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng làm việc trên
nguyên tắc thảo luận dân chủ, khách quan, khoa học.
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bỏ phiếu lựa chọn
nhà khoa học trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng
khoa học ngành và các tài liệu liên quan; đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ tặng Giải thưởng. Nhà khoa học được lựa chọn để đề nghị Bộ trưởng tặng Giải
thưởng phải có tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng từ 70% trở lên tính trên tổng
số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng
văn bản). Trường hợp các nhà khoa học nhận được tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải
thưởng ngang nhau và vượt quá cơ cấu Giải thưởng thì Chủ tịch Hội đồng xét tặng
Giải thưởng sẽ lựa chọn nhà khoa học.
3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn
nhà khoa học để đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng bảo
đảm không vượt quá cơ cấu Giải thưởng quy định tại Điều 4 Quy chế
này.
Điều 11b. Phương thức làm việc
của Hội đồng xét tặng Giải thưởng [17]
1. Các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng
phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
vắng mặt thì phải có Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét các kết luận,
kiến nghị của các Hội đồng khoa học ngành và đối chiếu hồ sơ, tài liệu với các
tiêu chuẩn của giải thưởng, tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín đối với từng loại
giải thưởng. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh dấu vào một trong ba ô tương ứng
“Đề nghị tặng Giải thưởng chính”, “Đề nghị tặng Giải thưởng dành cho nhà khoa học
trẻ” và “Không đề nghị tặng Giải thưởng” (Mẫu phiếu TQB03 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng
lấy ý kiến của chuyên gia đánh giá độc lập để có căn cứ quyết định.
4. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bầu ban kiểm phiếu
(gồm ba (03) thành viên trong Hội đồng xét tặng Giải thưởng) và lập danh sách
các cá nhân nhà khoa học được đề nghị trao Giải thưởng sau khi kiểm phiếu (Mẫu
Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu TQB04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này). Kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng được ghi vào Biên bản
họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng (Mẫu Biên bản TQB05 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này).
5. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi kết quả làm việc
đến Ban Tổ chức Giải thưởng để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem
xét, quyết định.
Điều 11c. Trách nhiệm của
các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng [18]
1. Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng
xét tặng Giải thưởng;
c) Điều hành các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải
thưởng, tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và kết luận
của Hội đồng xét tặng Giải thưởng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng
trong hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng về công việc được phân công phụ trách;
b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng điều
hành và giải quyết công việc của Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng khi được
ủy quyền.
3. Thư ký khoa học Hội đồng xét tặng Giải thưởng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổ
chức các hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;
b) Tổng hợp ý kiến của các thành viên, ghi biên bản
họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng.
4. Các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng:
a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng xét tặng
Giải thưởng;
b) Đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Hội đồng
xét tặng Giải thưởng hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Hội đồng xét tặng
Giải thưởng gửi đến;
c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng xét tặng Giải
thưởng về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải
thưởng phân công. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể khi được Chủ tịch Hội
đồng xét tặng Giải thưởng giao;
d) Chủ động đề xuất ý kiến, kiến nghị các vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và các vấn đề có
liên quan đến việc xét chọn Giải thưởng;
đ) Có trách nhiệm quản lý tài liệu và văn bản liên
quan theo quy định hiện hành.
Điều 11d. Quyền của thành
viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng [19]
1. Được cung cấp đầy đủ những tài liệu, văn bản,
thông tin cần thiết liên quan đến nội dung thảo luận tại phiên họp Hội đồng xét
tặng Giải thưởng;
2. Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết
theo chế độ quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
3. Được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo
quy định hiện hành.
Điều 12. Hội đồng khoa học
ngành [20]
1. Hội đồng khoa học ngành là các Hội đồng khoa học
nghiên cứu cơ bản của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.
2. Hội đồng khoa học ngành có trách nhiệm đánh giá
hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng phù hợp với ngành, đề xuất để Hội đồng xét tặng
Giải thưởng xem xét, lựa chọn.
3. Thành viên Hội đồng khoa học ngành không tham
gia quá trình đánh giá, đề xuất xét tặng Giải thưởng nếu có quyền, lợi ích liên
quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải
thưởng.
4. Việc đánh giá được thực hiện đối với từng hồ sơ
phù hợp với quy định tại Điều 7 và Điều 9 Quy chế này. Hội đồng
khoa học ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ Quốc gia ban hành.
Điều 13. Tổ chức xét tặng Giải
thưởng [21]
1. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng được công bố trên
Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ Quốc gia. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng phải nêu rõ trình tự, thủ tục
và thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Việc nhận hồ sơ đề nghị xét
tặng Giải thưởng được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày công bố
kế hoạch xét tặng Giải thưởng.
2. Căn cứ kế hoạch xét tặng Giải thưởng, các tổ chức,
cá nhân gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều
8 Quy chế này.
3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có
trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ tham gia xét tặng Giải thưởng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo đến tổ chức, cá nhân đề cử trong thời
hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.
4. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có
trách nhiệm tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại các Hội đồng
khoa học ngành và Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong thời hạn ba (03) tháng kể
từ ngày kết thúc nộp hồ sơ.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có
kết quả đánh giá của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, Ban Tổ chức Giải thưởng
hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải
thưởng.
6. Thông tin về nhà khoa học được trao tặng Giải
thưởng được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định tặng Giải thưởng.
Thông tin về nhà khoa học được đề cử nhưng không đoạt Giải thưởng không được
công bố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí tổ
chức Giải thưởng theo quy định của Quy chế này và quy định tài chính hiện hành;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế.
2. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và Ban Tổ chức Giải thưởng trình
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.
3. Các thành viên Ban Tổ chức có trách nhiệm phối hợp
triển khai tổ chức Giải thưởng theo đúng các quy định của Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổng hợp ý kiến và trình Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-BKHCN ngày 15 tháng 8 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. [22]Mẫu TQB01: Đề nghị xét tặng Giải
thưởng Tạ Quang Bửu.
2. [23]Mẫu TQB02: Thư giới thiệu nhà
khoa học được đề cử xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu.
3. [24]Mẫu TQB03: Phiếu đánh giá.
4. [25]Mẫu TQB04: Bảng tổng hợp kết quả
kiểm phiếu.
5. [26]Mẫu TQBG5: Biên bản họp Hội đồng
xét tặng Giải thưởng.
Mẫu
TQB01
18/2023/TT-BKHCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
ĐỀ
NGHỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU NĂM …..
Kính gửi: Ban Tổ chức
Giải thưởng Tạ Quang Bửu
A. THÔNG TIN CHUNG (*)
Tổ chức đề cử (1):
Tên tổ chức: ………………………………………………………………………………
Người đại diện: ……………………………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: ………………………………… Email: ……………………………….….
Mã định danh điện tử của tổ chức:
……………………………….……………………..
Cá nhân đề cử (2):
Họ và tên: ……………………………….…………………………………………………
Học hàm/Học vị: ………………………………. Quốc tịch:
…………………………….
Cơ quan công tác: ……………………………….………………………………………..
Địa chỉ liên hệ: ……………………………….…………………………………………….
Điện thoại: ……………………………………….. Email: ………………………………..
Số định danh cá nhân: …………………………………………………………………….
Nhà khoa học được đề cử:
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………
Học hàm/Học vị: …………………………………………………………………………….
Cơ quan công tác: ………………………………………………………………………….
Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………………….. Email: ………………………………………
Số định danh cá nhân: …………………………………..………………………………….
(*): trường hợp tổ chức đề cử điền thông tin
trong mục (1); cá nhân đề cử điền thông tin trong mục (2)
B. THÔNG TIN VỀ CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC QUỐC TẾ
(Tối đa ba bài báo, mỗi bài báo ghi đủ thông tin
theo thứ tự sau: Tên tác giả, năm công bố, tên bài báo, tên tạp chí, số, tập,
trang đăng bài báo)
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
C. LĨNH VỰC
a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính
và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan,
sinh học, khoa học tự nhiên khác □
b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ □
c) Khoa học y, dược □
d) Khoa học nông nghiệp □
đ) Khoa học xã hội □
e) Khoa học nhân văn □
D. THAM GIA XÉT, TẶNG GIẢI THƯỞNG
Giải thưởng chính □
Giải
thưởng dành cho nhà khoa học trẻ □
E. HỒ SƠ KÈM THEO (đánh dấu x vào mục
tương ứng nếu có tài liệu):
1. Bản sao toàn văn các bài báo khoa học quốc tế
|
□
|
2. Thư giới thiệu nhà khoa học được đề cử xét tặng
Giải thưởng Tạ Quang Bửu
|
□
|
3. Thư giới thiệu của nhà khoa học quốc tế cùng
chuyên môn với nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng (nếu có)
|
|
4. Các tài liệu khác: ………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
|
□
|
|
…………, ngày ....
tháng ….năm..
TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐỀ CỬ
|
Mẫu
TQB02
18/2023/TT-BKHCN
THƯ
GIỚI THIỆU NHÀ KHOA HỌC ĐƯỢC ĐỀ CỬ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU
A. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ KHOA HỌC ĐƯỢC ĐỀ CỬ XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG
(Quá trình đào tạo, công tác, thành tích
nghiên cứu,...)
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
B. GIỚI THIỆU VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CƠ BẢN ĐÃ
CÔNG BỐ TRONG CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC QUỐC TẾ CỦA NHÀ KHOA HỌC ĐƯỢC ĐỀ CỬ XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG
(Ý nghĩa, giá trị khoa học của kết quả nghiên
cứu cơ bản; Vai trò, đóng góp của nhà khoa học được giới thiệu đối với các kết
quả nghiên cứu cơ bản được công bố; ...)
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
|
…………, ngày ....
tháng ….năm..
TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐỀ CỬ
|
Mẫu
TQB03
18/2023/TT-BKHCN
BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU NĂM....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…..…., ngày
tháng năm 20…
|
PHIẾU
ĐÁNH GIÁ
1. Nhà khoa học được đề cử xét tặng Giải thưởng:
- Họ và tên:
- Đơn vị công tác:
2. Lĩnh vực:
3. Các bài báo thể hiện kết quả nghiên cứu
khoa học đề nghị xét tặng Giải thưởng:
4. Đánh giá của thành viên Hội đồng1
- Đề nghị tặng Giải thưởng chính
□
- Đề nghị tặng Giải thưởng dành cho nhà khoa học
trẻ
□
- Không đề nghị tặng Giải thưởng
□
5. Ý kiến nhận xét hoặc đề nghị khác (nếu
có)
|
THÀNH VIÊN HỘI
ĐỒNG
(Họ tên, chữ ký)
|
____________________
1) Đánh dấu √ vào một trong ba ô tương ứng.
Mẫu
TQB04
18/2023/TT-BKHCN
BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU NĂM....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…..…., ngày
tháng năm 20…
|
BẢNG
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM PHIẾU
TT
|
Tên nhà khoa học
được đề cử xét tặng Giải thưởng
|
Số phiếu đề nghị
trên tổng số thành viên Hội đồng
|
Kết luận
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Giải thưởng chính
|
|
|
|
1.1.
|
|
|
|
|
1.2.
|
|
|
|
|
1.3
|
|
|
|
|
1.4
|
|
|
|
|
1.5.
|
|
|
|
|
2
|
Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ
|
|
|
|
2.1
|
|
|
|
|
2.2
|
|
|
|
|
2.3
|
|
|
|
|
Trưởng ban kiểm
phiếu
(Chữ ký, ghi rõ họ tên)
|
Các thành viên
ban kiểm phiếu
(Chữ ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
TQB05
18/2023/TT-BKHCN
BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU NĂM....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…..….,
ngày tháng năm 20…
|
BIÊN
BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
I. Những thông tin chung
1. Quyết định thành lập Hội đồng:
2. Ngày họp Hội đồng:
Địa điểm:
3. Số thành viên Hội đồng có mặt trên tổng số thành
viên (phiên họp có bỏ phiếu): …./…..
Vắng mặt: …………người, gồm các thành viên:
…………………………………………………
…………………………………………………
4. Khách mời tham dự họp Hội đồng (phiên họp có bỏ
phiếu)
TT
|
Họ và tên
|
Đơn vị công tác
|
1
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
II. Nội dung làm việc của Hội đồng
1. Từ ngày ... đến ngày…./…., Hội đồng đã làm việc,
xem xét đánh giá các hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm…
2. Hội đồng đã trao đổi, thảo luận về các hồ sơ đề
nghị xét tặng Giải thưởng, đối chiếu với từng tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng.
3. Hội đồng đã bầu Ban kiểm phiếu với các thành viên
sau:
a) Trưởng Ban: ………………………………
b) Hai ủy viên:
……………………………………
……………………………………
4. Hội đồng đã bỏ phiếu đánh giá hồ sơ đề nghị xét
tặng Giải thưởng trên cơ sở cân nhắc, đối chiếu với từng tiêu chuẩn xét tặng Giải
thưởng. Kết quả kiểm phiếu được trình bày trong Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu
gửi kèm theo.
5. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng
Hội đồng kiến nghị trao tặng giải thưởng cho các
nhà khoa học sau:
TT
|
Tên nhà khoa học
được đề nghị trao tặng Giải thưởng
|
Số phiếu đề nghị
trên tổng số thành viên Hội đồng
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
5
|
1
|
Giải thưởng chính
|
|
|
1.1.
|
|
|
|
1.2.
|
|
|
|
1.3.
|
|
|
|
1.4
|
|
|
|
1.5
|
|
|
|
2
|
Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ
|
|
|
2.1
|
|
|
|
2.2
|
|
|
|
2.3
|
|
|
|
Hội đồng đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
xem xét, quyết định.
THƯ KÝ KHOA HỌC CỦA HỘI ĐỒNG
Họ, tên, và chữ ký
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Họ tên và chữ ký
|
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
(ghi chép của Thư ký khoa học của Hội đồng)
|
[1]
Thông tư số 18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng
Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và
các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ được sửa đổi, bổ sung một số điều
bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ Quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2015/TT- BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ”.
[2]
Điều 3 Thông tư số 18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải
thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12
tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2023 quy định như sau:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 10 năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và
Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung./.
[3]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[4]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[5]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2023.
[6]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[7]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[8]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[9]
Chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[10]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[11]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[12]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[13]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[14]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[15]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT- BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[16]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[17]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[18]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[19]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[20]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[21]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2023.
[22]
Mẫu TQB01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN , có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2015 được thay thế bởi Mẫu TQB01 theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 2 Thông tư số 18/2023/TT-BKHCN ngày 15 tháng 8 năm 2023, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2023.
[23]
Mẫu TQB02 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKKCN, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2015 được thay thế bởi Mẫu TQB01 theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 Thông tư số 18/2023/TT-BKHCN ngày 15 tháng 8 năm 2023, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2023.
[24]
Mẫu TQB03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN , có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2015 được thay thế bởi Mẫu TQB01 theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 2 Thông tư số 18/2023/TT-BKHCN ngày 15 tháng 8 năm 2023, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2023.
[25]
Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN , có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2023.
[26]
Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
18/2023/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang
Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN , có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2023.