Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 303/TTr-BNN-CN Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Hồ Xuân Hùng
Ngày ban hành: 28/01/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 303/TTr-BNN-CN

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2011

 

TỜ TRÌNH

VỀ VIỆC HỖ TRỢ HỘ CHÍNH SÁCH VÀ HỘ NGHÈO CHỐNG RÉT CHO TRÂU BÒ Ở CÁC TỈNH MIỀN BẮC TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN 2010 – 2011

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Rét đậm, rét hại kéo dài từ ngày 27/12/2010 đã gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi tại một số tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và theo Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương, tình hình rét đậm, rét hại với cường độ lớn có thể kéo dài qua Tết Âm lịch. Tính đến ngày 28/1/2011, theo báo cáo của 20 tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra, tổng số các loại vật nuôi đã bị chết rét, chết đói trong đợt rét đậm là 37.976 con, trong đó chủ yếu là bê, nghé non khoảng 70%; bò, trâu già 27%; gia súc khác 3% (có phụ lục kèm theo).

Ước tính thiệt hại do rét đậm, rét hại đối với đàn vật nuôi: Một trăm ba mươi tỷ đồng chưa tính đến công lao động, vật tư và sức sản xuất của vật nuôi giảm sút, gặp nhiều khó khăn trong quá trình phục hồi sản xuất.

1. Nguyên nhân

a) Khách quan

- Rét đậm, rét hại với cường độ mạnh kéo dài tính đến nay là 28 ngày, nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 7 – 80C, có vùng, có nơi xuống dưới 00C kèm theo mưa phùn, độ ẩm cao.

- Thời gian rét đậm, rét hại đến cùng với dịch bệnh Lở mồm long móng tại một số tỉnh vì vậy khó khăn cho công tác tiêm phòng bao vây ổ dịch.

b) Chủ quan

- Công tác tuyên truyền, vận động cho chống rét; dự trữ thức ăn chống đói cho vật nuôi ở một số địa phương chưa tích cực và đồng bộ.

- Một số địa phương nhận thức chưa cao, người chăn nuôi còn chủ quan, còn chăn thả trâu, bò trong rừng, không che chắn; không chuồng trại, thiếu thức ăn.

- Bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của một số địa phương, vẫn còn một số địa phương chưa thực sự tích cực và quyết liệt trong chỉ đạo và không có biện pháp, hành động cụ thể khi rét đậm rét hại xảy ra.

- Diện tích đất làm bãi chăn thả, trồng cỏ, trồng cây thức ăn chăn nuôi đang dần thu hẹp do những bất cập trong điều hành quỹ đất của địa phương vì thế thức ăn cung cấp cho vật nuôi thiếu.

2. Biện pháp khắc phục của địa phương

- Tiếp tục chỉ đạo các địa phương, các hộ gia đình không thả rông trâu, bò; che chắn chuồng nuôi đảm bảo chuồng nuôi không bị gió lùa, mưa dột, nền chuồng khô; Làm ấm khu vực chăn nuôi, chuồng nuôi và vật nuôi; Cung cấp thức ăn, nước uống đầy đủ cho vật nuôi hàng ngày, bổ sung thêm cháo, thức ăn tinh cho những con ốm yếu.

- Theo dõi, kiểm soát chặt chẽ diễn biến của vật nuôi nếu có hiện tượng bất thường vật nuôi bị ốm, đau phải báo ngay với cán bộ kỹ thuật đề phòng dịch bệnh bùng phát.

- Thống kê, phân biệt rõ ràng số lượng gia súc, gia cầm bị chết, ốm nhằm kiểm soát dịch bệnh lây lan qua vận chuyển, giết mổ gia súc gia tăng vào những ngày giáp tết Âm Lịch và có những biện pháp phòng chống rét phù hợp nữa.

- Sử dụng nguồn ngân sách trong khu vực (theo chương trình 135 và Nghị quyết 30a) để giúp các gia đình làm chuồng trại, chắn che cho đàn vật nuôi; Sử dụng ngân sách trung ương và địa phương theo Quyết định 142/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 để giúp dân khôi phục sản xuất.

3. Kiến nghị:

Đề nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ cho các gia đình chính sách hộ nghèo 100.000đ/1 trâu, bò để mua thức ăn tinh bổ sung cho vật nuôi; tương đương với số tiền là 36 tỷ (có danh sách dự kiến kèm theo). Giao cho Chủ tịch UBND các tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện căn cứ theo điều kiện của địa phương.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, thực hiện hỗ trợ thiệt hại về gia súc đợt I cho các tỉnh theo Quyết định 142/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, CN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỦ TƯỚNG




Hồ Xuân Hùng

 

DANH SÁCH

CÁC TỈNH BỊ THIỆT HẠI TÍNH ĐẾN 16H NGÀY 28/1/2011
(Kèm theo Tờ trình số 303/TTr-BNN-CN ngày 28 tháng 01 năm 2011)

STT

Địa phương

Ngày 27/1

Ngày 28/1

Ghi chú

1

Lạng Sơn

6,377

6,674

 

2

Yên Bái

1,284

1,284

Trong đó có 06 con ngựa

3

Hà Giang

2,063

2,395

23 con dê

4

Hòa Bình

1,613

1,613

 

5

Quảng Ninh

289

294

 

6

Cao Bằng

4,777

4,777

13 con chết do bệnh Lở mồm long móng

7

Lào Cai

3,910

4,133

trong đó 16 ngựa

8

Tuyên Quang

160

195

 

9

Bắc Kạn

873

873

73 con chết do nguyên nhân khác

10

Sơn La

2,384

5,853

Trong đó có 23 con ngựa, 635 con lợn, 383 con dê, 01 con hươu

11

Bắc Giang

309

309

 

12

Lai Châu

3,934

4,350

Trong đó có 20 dê, 12 lợn, 29 ngựa

13

Hà Tĩnh

93

232

Trong đó có 04 con hươu

14

Quảng Bình

714

714

 

15

Thừa Thiên Huế

336

336

Trong đó có 33 con dê

16

Quảng Trị

795

795

Trong đó có 20 dê và 5 con hươu, lợn 3 con

17

Điện Biên

1,342

1,342

 

18

Thanh Hóa

1,153

1,153

 

19

Phú Thọ

361

461

 

20

Nghệ An

193

193

 

 

Tổng cộng

32,960

37,976

 

 

DANH SÁCH

SỐ LƯỢNG ĐÀN TRÂU BÒ ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CÁC TỈNH (THEO SỐ LIỆU THỐNG KÊ 1/10/2010) 
(Phụ lục kèm theo báo cáo số 303 ngày 28 tháng 01 năm 2011)

STT

Tên tỉnh

Trâu (con)

Bò (con)

Tổng (con)

1

Hà Giang

158277

101683

259960

2

Cao Bằng

109288

129785

239073

3

Bắc Cạn

73925

27110

101035

4

Tuyên Quang

146592

46691

193283

5

Lào Cai

134922

23434

158356

6

Yên Bái

112432

34313

146745

7

Lạng Sơn

155350

44339

199689

8

Quảng Ninh

63778

24931

88709

9

Bắc Giang

83660

150985

234645

10

Phú Thọ

88454

122142

210596

11

Điện Biên

115424

39096

154520

12

Lai Châu

98785

15059

113844

13

Sơn La

170200

191308

361508

14

Hòa Bình

113408

72851

186259

15

Thanh Hóa

207947

244792

452739

16

Hà Tĩnh

94675

166346

261021

17

Quảng Bình

41698

125180

166878

18

Quảng Trị

30601

62842

93443

19

Thừa Thiên Huế

27401

23855

51256

 

Cộng

2026817

1646742

3673559

Tổng 3.673.559 con trong đó 10% thuộc hộ nghèo tương đương 360.000 con

360.000 con x 100.000đ/con = 36.000.000.000 đ (Ba mươi sáu tỷ đồng)

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tờ trình 303/TTr-BNN-CN ngày 28/01/2011 hỗ trợ hộ chính sách và hộ nghèo chống rét cho trâu bò ở tỉnh miền Bắc trong vụ Đông Xuân 2010 – 2011 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.478

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.198.143
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!