BỘ
CÔNG AN-BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ NGOẠI GIAO-BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC MINH, TIẾP NHẬN PHỤ NỮ, TRẺ
EM BỊ BUÔN BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ
năm 2004 – 2010;
Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị
buôn bán từ nước ngoài trở về,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em là công dân Việt
Nam bị buôn bán từ nước ngoài trở về (sau đây gọi tắt là nạn nhân) để thực hiện
Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn
bán từ nước ngoài trở về (sau đây gọi tắt là Quy chế), như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Về tổ chức xác minh, tiếp nhận
nạn nhân
a) Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Cục
QLXNC) – Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của
các Bộ, ngành liên quan và chỉ đạo lực lượng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an tỉnh) tổ chức việc
xác minh, tiếp nhận đối với:
- Nạn nhân do nước ngoài trao trả
theo khuôn khổ thỏa thuận song phương giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước
ngoài; giữa Bộ Công an Việt Nam với cơ quan chức năng của nước ngoài về việc nhận
trở lại công dân (sau đây gọi tắt là thỏa thuận song phương).
- Nạn nhân do cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài) tiếp nhận thông tin, tài liệu và đề nghị Cục QLXNC xác minh.
b) Bộ Tham mưu Bộ đội Biên phòng –
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của các
Bộ, ngành liên quan và chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tổ chức việc xác
minh, tiếp nhận nạn nhân được giải cứu trở về hoặc tự trở về qua biên giới đường
bộ không qua thủ tục nêu tại điểm a khoản 1 mục này.
2. Về việc xác định nạn nhân
a) Phụ nữ, trẻ em được xác định là
nạn nhân bị buôn bán ra nước ngoài nhằm mục đích bóc lột (cưỡng bức bán dâm hoặc
các hình thức bóc lột tình dục khác, lao động hoặc dịch vụ cưỡng bức, nô lệ hoặc
làm việc như tình trạng nô lệ hoặc lấy đi các bộ phận trên cơ thể) nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Bị sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng
vũ lực; bị bắt cóc, bị ép buộc dưới nhiều hình thức để bán ra nước ngoài.
- Bị lừa gạt, lợi dụng tình trạng dễ
bị tổn thương để bán ra nước ngoài hoặc đưa ra nước ngoài để nhận một lợi ích vật
chất khác.
b) Xác định nạn nhân là công việc của
các cơ quan chức năng được quy định tại điểm c khoản 2 mục này nhằm xác minh, kết
luận phụ nữ, trẻ em từ nước ngoài trở về là nạn nhân thuộc đối tượng điều chỉnh
của Quy chế. Việc xác định nạn nhân dựa trên các căn cứ sau:
- Tài liệu, bằng chứng do phía nước
ngoài cung cấp.
- Lời khai và bằng chứng do nạn
nhân cung cấp.
- Kết quả xác minh của Công an tỉnh
nơi nạn nhân thường trú.
- Kết quả xác minh của Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Lời khai của tội phạm thực hiện
hành vi buôn bán nạn nhân.
- Các nguồn cung cấp thông tin
khác.
c) Trách nhiệm xác định nạn nhân:
- Cục QLXNC, cơ quan QLXNC – Công
an tỉnh biên giới chịu trách nhiệm xác định đối với nạn nhân được tiếp nhận
theo thỏa thuận song phương.
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài chịu trách nhiệm xác định đối với nạn nhân đang ở nước ngoài, do cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận thông tin, tài liệu.
- Bộ đội Biên phòng tỉnh biên giới
chịu trách nhiệm xác định đối với nạn nhân được giải cứu trở về hoặc tự trở về
qua biên giới đường bộ.
- Cơ quan QLXNC – Công an tỉnh nơi
nạn nhân thường trú chịu trách nhiệm xác định đối với nạn nhân đã trở về địa
phương không qua tiếp nhận.
3. Giải thích từ ngữ
a) Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
Nam là một trong các giấy tờ sau đây dùng để làm căn cứ xác định nạn nhân có quốc
tịch Việt Nam: Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam; Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; Quyết định công nhận
con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài; Xác nhận đăng ký công dân do cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp; Hộ khẩu; Thẻ cử tri; Giấy khai sinh;
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
b) Tờ khai dùng cho phụ nữ, trẻ em
bị buôn bán từ nước ngoài trở về là giấy dành cho nạn nhân khai về lý lịch cá
nhân và những vấn đề liên quan tới việc bị buôn bán ra nước ngoài.
c) Giấy chứng nhận về nước dùng cho
phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về là giấy cấp cho nạn nhân sau khi
được tiếp nhận để sử dụng đi đường, làm thủ tục đăng ký lại hộ khẩu và làm cơ sở
cho các cơ quan chức năng thực hiện chế độ, chính sách với nạn nhân khi về địa
phương.
d) Cơ sở tiếp nhận nạn nhân là nơi
tiếp nhận, giải quyết các thủ tục ban đầu và thực hiện các hỗ trợ cần thiết cho
nạn nhân khi tiếp nhận.
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh lập cơ
sở tiếp nhận nạn nhân tại cửa khẩu sân bay quốc tế.
- Công an tỉnh biên giới chỉ đạo
Công an huyện biên giới lựa chọn xây dựng cơ sở tiếp nhận nạn nhân tại những
nơi cần thiết trong khu vực biên giới.
- Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng chỉ
đạo Biên phòng tỉnh biên giới lập cơ sở tiếp nhận nạn nhân tại các đồn Biên
phòng.
II. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XÁC MINH, XÁC ĐỊNH, TIẾP NHẬN NẠN NHÂN
1. Trình tự, thủ tục xác minh,
xác định, tiếp nhận nạn nhân theo khuôn khổ thỏa thuận song phương
a) Đối với nạn nhân đang cư trú tại
một nước không tiếp giáp với Việt Nam
a.1) Tiếp nhận và xử lý thông tin,
tài liệu về nạn nhân
- Cục QLXNC tiếp nhận đề nghị của
cơ quan chức năng nước ngoài về việc nhận trở lại công dân và thông tin, tài liệu
về nạn nhân như: giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam; thông tin, tài liệu
liên quan đến việc nạn nhân bị buôn bán ra nước ngoài….
- Sau khi tiếp nhận thông tin, tài
liệu về nạn nhân, Cục QLXNC gửi văn bản đề nghị Công an địa phương nơi nạn nhân
khai thường trú xác minh về nhân thân của nạn nhân và các căn cứ xác định nạn
nhân. Thời hạn xác minh, trả lời không quá 20 ngày làm việc.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Cục QLXNC có văn bản trả lời
phía nước ngoài. Trường hợp xác định đúng là nạn nhân và đồng ý nhận trở lại và
thì cấp giấy thông hành về nước cho nạn nhân gửi kèm theo văn bản trả lời đồng
y tiếp nhận.
- Trường hợp nạn nhân có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam và đủ điều kiện nhận trở lại theo thỏa thuận song
phương thì trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu của phía nước ngoài, Cục QLXNC cấp giấy thông hành về nước cho nạn nhân gửi
kèm theo văn bản trả lời phía nước ngoài đồng ý tiếp nhận hoặc thông báo cho cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy thông hành về nước cho nạn nhân.
a.2) Tổ chức tiếp nhận nạn nhân
- Cục QLXNC thông báo cho Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Hội Phụ nữ tỉnh nơi nạn nhân về thường trú về
kế hoạch tiếp nhận và danh sách nạn nhân trước khi nạn nhân về đến cửa khẩu ít
nhất 03 ngày làm việc để phối hợp.
- Cục QLXNC tiếp nhận nạn nhân do
cơ quan chức năng của nước ngoài giao tại cửa khẩu sân bay quốc tế, làm thủ tục
nhập cảnh và đưa nạn nhân về cơ sở tiếp nhận.
- Tại cơ sở tiếp nhận nạn nhân: Cục
QLXNC chủ trì và phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Hội
Phụ nữ tỉnh nơi nạn nhân về thường trú thực hiện những việc sau:
+ Phỏng vấn nhanh nạn nhân để phân
loại và hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân gồm: hỗ trợ vật dụng sinh hoạt cần thiết;
tư vấn về tâm lý, pháp lý; khám sức khỏe.
+ Hướng dẫn nạn nhân kê khai vào tờ
khai dùng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về. Trường hợp nạn
nhân là trẻ em, người dân tộc thiểu số, người không có khả năng tự kê khai thì
cán bộ của cơ sở tiếp nhận giúp kê khai theo lời khai của nạn nhân; khai thác
thu thập thông tin, tài liệu về tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi buôn bán người
mà nạn nhân biết và thông báo cho cơ quan Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
xã hội tỉnh có liên quan các thông tin, tài liệu thu thập được.
+ Cấp giấy chứng nhận về nước cho nạn
nhân.
+ Trường hợp nạn nhân có nguyện vọng
được trở về gia đình ngay thì hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn đường để họ tự trở về;
đồng thời có văn bản thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh nơi
nạn nhân thường trú để thực hiện chế độ, chính sách cho nạn nhân.
Đối với nạn nhân cần chăm sóc về sức
khỏe, tâm lý trước khi tái hòa nhập cộng đồng, nạn nhân là trẻ em thì bàn giao
nạn nhân cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh nơi nạn nhân về thường
trú trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận; trong Biên bản bàn
giao xác định rõ người trở về là nạn nhân.
b) Đối với nạn nhân đang cư trú tại
một nước tiếp giáp với Việt Nam
b.1) Tiếp nhận và xử lý thông tin,
tài liệu về nạn nhân
- Cơ quan QLXNC Công an tỉnh biên
giới tiếp nhận đề nghị của cơ quan chức năng nước ngoài về việc nhận trở lại
công dân và thông tin, tài liệu về nạn nhân.
Trường hợp đề nghị của cơ quan chức
năng nước ngoài và thông tin, tài liệu gửi qua Biên phòng cửa khẩu thì Biên
phòng cửa khẩu chuyển ngay cho cơ quan QLXNC – Công an tỉnh biên giới để xử lý.
- Sau khi tiếp nhận thông tin, tài
liệu về nạn nhân, cơ quan QLXNC – Công an tỉnh biên giới gửi văn bản đề nghị
Công an tỉnh nơi nạn nhân khai thường trú xác minh về nhân thân và căn cứ xác định
nạn nhân. Thời hạn xác minh, trả lời không quá 20 ngày làm việc.
Nếu nạn nhân khai thường trú ở địa
phương mình thì Công an tỉnh biên giới xác minh; nếu nạn nhân khai thường trú tại
xã biên giới thì gửi văn bản đề nghị Bộ đội Biên phòng tỉnh nơi nạn nhân khai
thường trú xác minh. Thời hạn xác minh không quá 10 ngày làm việc.
- Trong thời gian không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, cơ quan QLXNC – Công an tỉnh
biên giới có văn bản trả lời cơ quan chức năng nước ngoài đồng ý hoặc không tiếp
nhận.
- Trường hợp nạn nhân có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam và thuộc diện Việt Nam đồng ý nhận trở lại theo thỏa
thuận song phương thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, Công an tỉnh biên giới gửi văn bản trả lời cơ quan chức
năng nước ngoài đồng ý hoặc không đồng ý tiếp nhận.
b.2) Tổ chức tiếp nhận nạn nhân
- Cơ quan QLXNC – Công an tỉnh biên
giới thống nhất với cơ quan chức năng nước ngoài về danh sách, thời gian,
phương tiện và cửa khẩu tiếp nhận nạn nhân; thông báo cho Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Hội Phụ nữ tỉnh nơi tiếp nhận trước
03 ngày làm việc để phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân.
- Bộ đội Biên phòng cửa khẩu nhận
bàn giao nạn nhân do cơ quan chức năng của nước ngoài trao tại cửa khẩu đường bộ;
bàn giao nạn nhân cho cơ quan QLXNC Công an tỉnh biên giới để đưa về cơ sở tiếp
nhận.
- Tại cơ sở tiếp nhận nạn nhân, cơ
quan QLXNC – Công an tỉnh biên giới chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên
quan nơi tiếp nhận thực hiện như quy định tại tiết 3 điểm a.2 khoản 1 mục II.
2. Trình tự, thủ tục xác minh,
tiếp nhận nạn nhân do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận thông
tin, tài liệu và đề nghị Cục QLXNC xác minh
a) Tiếp nhận và xử lý thông tin,
tài liệu về nạn nhân của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
a.1) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài tiếp nhận và xử lý thông tin, tài liệu về nạn nhân do cơ quan chức năng
nước ngoài, do cơ quan chức năng của Việt Nam trao đổi hoặc do nạn nhân trực tiếp
đến khai báo, xin về nước.
a.2) Phối hợp với cơ quan thẩm quyền
của nước sở tại nhanh chóng tiếp xúc với nạn nhân để kiểm tra, xác minh thông
tin và thu thập, kiểm tra giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam (nếu có); hướng
dẫn nạn nhân kê khai tờ khai dành cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài
trở về. Trường hợp là trẻ em, người dân tộc thiểu số, người không có khả năng tự
kê khai thì cán bộ cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giúp kê khai theo lời
khai của nạn nhân.
a.3) Gửi văn bản đề nghị Cục QLXNC
xác minh về nhân thân của nạn nhân và các căn cứ xác định nạn nhân. Thời hạn
xác minh, trả lời không quá 30 ngày làm việc.
Đối với trường hợp đặc biệt như: trẻ
em không có người lớn đi kèm; phụ nữ, trẻ em không có năng lực hành vi; phụ nữ;
trẻ em là nhân chứng cần được bảo vệ; phụ nữ, trẻ em đang ốm đau, bệnh nặng thì
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cần nêu rõ tình trạng của nạn nhân và đề
nghị Cục QLXNC xác minh, trả lời trong thời gian sớm nhất.
a.4) Căn cứ kết quả xác minh của Cục
QLXNC và các thông tin, tài liệu thu thập được, trường hợp xác định là nạn nhân
thì cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp giấy thông hành, thu xếp
cho nạn nhân về nước và thông báo cho Cục QLXNC trước 03 ngày làm việc về thời
gian, cửa khẩu nhập cảnh của nạn nhân để tiếp nhận. Trong nội dung thông báo
cho Cục QLXNC cần xác định rõ người trở về là nạn nhân.
a.5) Trường hợp qua kiểm tra thông
tin, tài liệu thu thập được có thể xác định ngay nạn nhân là công dân Việt Nam
thì khẩn trương thực hiện: các biện pháp bảo hộ công dân; hỗ trợ ban đầu cho nạn
nhân có khó khăn về chỗ ở, vật dụng sinh hoạt cần thiết; cấp giấy thông hành,
thu xếp cho nạn nhân được về nước trong thời gian sớm nhất.
b) Tổ chức tiếp nhận nạn nhân
Sau khi nhận được thông báo của cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về kế hoạch trở về của nạn nhân, Cục QLXNC
tổ chức tiếp nhận (nếu nạn nhân về nước qua cửa khẩu sân bay quốc tế) như quy định
tại điểm a.2 khoản 1 mục II hoặc thông báo cho cơ quan QLXNC – Công an tỉnh
biên giới và Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp tiếp nhận (nếu nạn nhân về nước
qua cửa khẩu đường bộ) như quy định tại điểm b.2 khoản 1 mục II.
3. Trình tự, thủ tục xác minh,
tiếp nhận nạn nhân được giải cứu trở về hoặc tự trở về qua biên giới đường bộ
Đơn vị Bộ đội Biên phòng tiếp nhận
nạn nhân, đưa về cơ sở tiếp nhận tại đồn Biên phòng cửa khẩu và thực hiện những
việc sau:
a) Phỏng vấn nhanh nạn nhân để phân
loại và hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân, gồm: hỗ trợ vật dụng sinh hoạt cần thiết;
tư vấn tâm lý, tư vấn pháp lý; khám sức khỏe.
b) Thu thập và kiểm tra giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam, hướng dẫn nạn nhân kê khai tờ khai dùng cho phụ nữ, trẻ
em bị buôn bán từ nước ngoài trở về. Trường hợp là trẻ em, người dân tộc thiểu
số, người không có khả năng tự kê khai thì cán bộ cơ sở tiếp nhận giúp kê khai
theo lời khai của nạn nhân; khai thác để thu thập thông tin, tài liệu về tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi buôn bán người mà nạn nhân biết và thông báo cho cơ
quan Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội – Công an tỉnh có liên quan
các thông tin, tài liệu đã thu thập được.
c) Tiến hành xác minh về nạn nhân
như sau:
Trường hợp nạn nhân khai thường trú
tại xã biên giới thì chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tổ chức xác minh trong
thời hạn không quá 15 ngày làm việc. Nếu nạn nhân khai thường trú ở khu vực
khác thì có văn bản đề nghị Công an địa phương nơi nạn nhân khai thường trú xác
minh; thời hạn xác minh, trả lời không quá 20 ngày làm việc.
d) Căn cứ kết quả xác minh và thông
tin, tài liệu thu thập được, nếu xác định là nạn nhân thì Bộ đội Biên phòng tỉnh
gửi văn bản đề nghị cơ quan QLXNC – Công an tỉnh biên giới cấp giấy chứng nhận
về nước cho nạn nhân, kèm theo tờ khai của nạn nhân. Trong văn bản nêu rõ người
trở về là nạn nhân.
đ) Trường hợp nạn nhân có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam và có nguyện vọng được trở về gia đình ngay thì Bộ
đội Biên phòng tỉnh hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn đường để họ tự trở về đồng thời
có văn bản thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh nơi nạn nhân
về thường trú biết. Trong văn bản nêu rõ người trở về là nạn nhân để Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội thực hiện chế độ, chính sách cho người đó. Văn bản này
được đồng gửi cho Công an tỉnh nơi nạn nhân về thường trú và Công an tỉnh biên
giới để phối hợp. Công an tỉnh nơi nạn nhân về thường trú căn cứ văn bản thông
báo nêu trên để hướng dẫn nạn nhân các thủ tục cần thiết.
Đối với nạn nhân cần chăm sóc về sức
khỏe, tâm lý trước khi tái hòa nhập cộng đồng, nạn nhân là trẻ em thì bàn giao
cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh nơi tiếp nhận trong vòng 15 ngày kể
từ ngày tiếp nhận.
4. Trình tự, thủ tục xác minh nạn
nhân tự trở về không qua tiếp nhận
a) Ủy ban nhân dân xã (UBND xã) nơi
nạn nhân thường trú thu thập và xử lý thông tin về nạn nhân tự trở về không qua
tiếp nhận theo phản ảnh của người dân, các đoàn thể, tổ chức xã hội và do nạn
nhân trình báo.
- Hướng dẫn người tự trở về kê khai
tờ khai dành cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về, tiếp xúc để
thu thập thông tin, bằng chứng về việc nạn nhân bị buôn bán ra nước ngoài.
- Trường hợp có dấu hiệu hoặc bằng
chứng là nạn nhân thì lập hồ sơ và có văn bản gửi Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tỉnh (thông qua phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện) trong thời
gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tờ khai của nạn nhân. Hồ
sơ gồm: tờ khai dùng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về; tài
liệu, bằng chứng thu thập được có liên quan đến việc xác định nạn nhân.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của người tự trở về do UBND xã chuyển đến,
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh gửi văn bản đề nghị cơ quan QLXNC – Công
an tỉnh xác minh, xác định nạn nhân.
c) Cơ quan QLXNC – Công an tỉnh xác
minh, trả lời trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh. Văn bản trả lời
có nội dung xác định là nạn nhân hoặc kết luận không phải là nạn nhân.
d) Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội tỉnh căn cứ vào văn bản trả lời của cơ quan QLXNC – Công an tỉnh để hướng dẫn
và xem xét, quyết định việc chi hỗ trợ cho nạn nhân theo chế độ quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Cơ quan chức năng tại các tỉnh
trực tiếp phối hợp để thực hiện công tác xác minh, tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu
cho nạn nhân và giải quyết các vấn đề khác liên quan đến nạn nhân gồm: cơ quan
QLXNC – Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
tỉnh.
2. Cục trưởng Cục QLXNC – Công an
chủ trì, phối hợp với Tham mưu trưởng Bộ đội Biên phòng – Bộ Quốc phòng, Cục
trưởng Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao, Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội –
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành các mẫu giấy tờ sau: Tờ khai dùng
cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về; Giấy chứng nhận về nước
dùng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về; Biên bản giao, nhận
phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
3. Định kỳ 6 tháng, Bộ Tham mưu – Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có văn bản thông báo Cục QLXNC về tình hình và số liệu
nạn nhân được giải cứu trở về hoặc tự trở về qua biên giới đường bộ do Bộ đội
Biên phòng tiếp nhận để tập hợp báo cáo lãnh đạo Bộ Công an trình Thủ tướng
Chính phủ.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Phan Trung Kiên
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Lê Thế Tiệm
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
Đào Việt Trung
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Lê Bạch Hồng
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Văn phòng Chính phủ: BTCN, các PCN, các đơn vị trực thuộc, Website, Công
báo;
- Văn phòng Thường trực BCĐ Chương trình 130/CP;
- Lưu: VT (BCA), CQLXNC (BCA), BTLBP (BQP), CLS (BNG), CPCTNXH (BLĐTBXH).
|