BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7/2020/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
VỀ THANH NIÊN VIỆT NAM
Căn
cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn
cứ Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống thống
kê tập trung và thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn
cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên;
Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh
niên Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam để thu thập các
chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam do các bộ, ngành thực hiện, gồm: Việc
lập và gửi báo cáo thống kê; hướng dẫn lập báo cáo; tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo thống kê; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo
cáo thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện biểu mẫu
báo cáo để thu thập các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam.
Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam
Chế
độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam gồm danh mục biểu mẫu báo cáo (Phụ
lục 1 đính kèm), biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo áp dụng đối
với từng Bộ, ngành (Phụ lục 2 đính kèm).
1.
Đơn vị báo cáo
Đơn
vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê.
2.
Đơn vị nhận báo cáo
Đơn
vị nhận báo cáo là Bộ Nội vụ được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu
mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo.
3.
Ký hiệu biểu
Ký
hiệu biểu gồm hai phần: Phần số và phần chữ; phần số phản ánh thứ tự báo cáo
(được đánh số liên tục từ 001, 002, 003...); phần chữ được ghi chữ in viết tắt phù
hợp với từng ngành hoặc lĩnh vực và kỳ báo cáo (năm - N; Kỳ - K); lấy chữ BCB
(Báo cáo Bộ) thể hiện cho hệ biểu báo cáo áp dụng đối với Bộ, ngành.
4.
Kỳ báo cáo
Kỳ
báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống
kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê
trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của
từng biểu mẫu thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao
gồm:
a)
Báo cáo thống kê năm: Được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ
báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo
thống kê đó. Riêng báo cáo thống kê áp dụng đối với ngành giáo dục, kỳ báo cáo
năm được tính theo năm học.
b)
Báo cáo thống kê theo nhiệm kỳ: Được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ
báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của nhiệm kỳ báo cáo thống kê đó.
c)
Báo cáo thống kê khác: Trong trường hợp cần báo cáo thống kê khác nhằm thực
hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan quản lý yêu cầu báo cáo phải bằng
văn bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể và các
yêu cầu khác (nếu có) trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
d) Báo cáo
thống kê đột xuất: Được thực hiện để giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thu thập các
thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo
cáo thống kê định kỳ.
5.
Thời hạn nhận báo cáo
Ngày
nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu báo cáo
thống kê.
6.
Hình thức gửi báo cáo
Các
báo cáo thống kê được thực hiện bằng 2 hình thức: Bằng văn bản giấy và qua hệ
thống báo cáo điện tử. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số
liệu. Báo cáo bằng văn bản điện tử thể hiện dưới hai hình thức là định dạng PDF của văn
bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Nội
vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, đơn vị liên
quan:
a)
Triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư quy định chế độ báo
cáo thống kê về thanh niên Việt Nam.
b)
Thu thập, tổng hợp, biên soạn số liệu thống kê về thanh niên Việt Nam theo quy
định của Thông tư này trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
c)
Xây dựng hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo thu thập các chỉ tiêu
thống kê về thanh niên Việt Nam từ các sở, ban ngành trên địa bàn cấp tỉnh.
d)
Hằng năm rà soát danh mục và nội dung các biểu mẫu báo cáo theo quy định của
Thông tư để đề nghị sửa đổi, bổ sung biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với thực
tiễn.
đ)
Chủ trì thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai Thông
tư gồm các nội dung sau:
Bổ
sung chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam vào phần mềm báo cáo thống
kê ngành Nội vụ;
Tích
hợp, khai thác số liệu thống kê về thanh niên Việt Nam từ các phần mềm ứng dụng
chuyên ngành, từ các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc trách nhiệm được giao
để phục vụ cho hoạt động thống kê về thanh niên Việt Nam theo quy định;
Các
nhiệm vụ khác về công nghệ thông tin có liên quan đến hoạt động thống kê về
thanh niên Việt Nam.
2.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống biểu mẫu báo cáo được phân công cho bộ,
ngành mình chấp hành đầy đủ, chính xác từng biểu mẫu báo cáo về nội dung báo
cáo; thời điểm báo cáo và thời kỳ báo cáo bảo đảm gửi báo cáo đúng thời hạn quy
định.
3.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan
hướng dẫn các sở, ban, ngành trên địa bàn cấp tỉnh thực hiện hệ thống biểu mẫu
và giải thích biểu mẫu báo cáo này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, ngành, các cơ quan, đơn
vị gửi ý kiến về Bộ Nội vụ để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo
cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ:
Vụ Pháp chế,
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ
Công chức - Viên chức, Vụ Chính quyền địa phương, cổng Thông tin điện tử Bộ
Nội vụ;
- Lưu: VT, CTTN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|