BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2022/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
09/2011/TT-BVHTTDL NGÀY 14 THÁNG 7 NĂM 2011 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG HỒ SƠ KHOA HỌC ĐỂ XẾP HẠNG DI TÍCH LỊCH SỬ -
VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn
hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ
sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2011/TT- BVHTTDL ngày 14 tháng 7
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung lập
hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Hồ sơ khoa học di tích phải
được định dạng “.doc” hoặc “.docx” và “.pdf” để lưu trữ.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 6:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu
Điều 6 như sau:
“Lý lịch di tích phải được kê khai
đầy đủ tại thời điểm lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích, gồm các nội dung sau
đây:”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 6 như sau:
“a) Giới thiệu khái quát về phạm
vi, quy mô, diện tích, bố cục mặt bằng tổng thể của di tích, cảnh quan thiên
nhiên và môi trường - sinh thái khu vực di tích; đánh giá khái quát hiện trạng
kỹ thuật của di tích, nêu rõ mức độ hư hại, xuống cấp của di tích (nếu có).”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 6 như sau:
“9. Thực trạng bảo vệ và phát
huy giá trị di tích:
Nêu rõ tên của tổ chức, cá nhân
trực tiếp là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích và thực trạng việc tổ chức
bảo vệ và phát huy giá trị di tích, tình trạng vi phạm di tích (nếu có);
Trường hợp di tích thuộc sở hữu
chung hoặc sở hữu nhà nước thì phải ghi rõ quyết định thành lập Ban (tổ) bảo vệ
hoặc quản lý di tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).”.
3. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 8:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a) Bản vẽ mặt bằng tổng thể tỷ
lệ 1/500;
Đối với di tích lịch sử: bản vẽ
mặt bằng tổng thể phải thể hiện rõ vị trí các công trình, địa điểm, vết tích
còn lại liên quan đến sự kiện, nhân vật lịch sử gắn với di tích;
Đối với di tích khảo cổ: bản vẽ
mặt bằng tổng thể phải thể hiện đầy đủ các địa điểm khảo cổ thuộc di tích đã được
phát hiện, thăm dò, khai quật;
Đối với danh lam thắng cảnh: bản
vẽ mặt bằng tổng thể phải thể hiện được đường đồng mức và vị trí các công trình
xây dựng thuộc khu vực danh lam thắng cảnh, có chú thích về quy mô của công
trình xây dựng đó;
Trường hợp di tích có diện tích
lớn: bản vẽ mặt bằng tổng thể thực hiện theo tỷ lệ phù hợp, bảo đảm thể hiện được
toàn bộ phạm vi di tích.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Tập bản vẽ kỹ thuật được lập
tại thời điểm lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích, được đóng thành quyển khổ giấy
A3, bìa mềm, có dấu giáp lai và xác nhận của thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ khoa học
di tích.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Ảnh khảo tả di tích, hiện vật
thuộc di tích được chụp tại thời điểm lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích, được
in trên giấy ảnh, cỡ ảnh từ 10cm x 15cm trở lên, được dán lên giấy bìa và đóng
thành quyển khổ giấy A4; phải đánh số thứ tự, chú thích đầy đủ nội dung, người
chụp và thời gian chụp ảnh, có dấu giáp lai và xác nhận của thủ trưởng đơn vị lập
hồ sơ khoa học di tích;
Ảnh tư liệu được sưu tầm để đưa
vào tập ảnh phải ghi rõ xuất xứ.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 10 như
sau:
“2. Bản thống kê hiện vật thuộc
di tích được lập tại thời điểm lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích, được đóng
thành quyển, bìa mềm, có dấu giáp lai và xác nhận của thủ trưởng đơn vị lập hồ
sơ khoa học di tích.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 2 Điều 12 như
sau:
“b) Đường bao quanh toàn bộ khu
vực bảo vệ I của di tích phải được thể hiện bằng màu đỏ, đường bao quanh toàn bộ
khu vực bảo vệ II của di tích phải được thể hiện bằng màu xanh trên bản đồ
khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích; trong khu vực bảo vệ I của di tích phải
thể hiện rõ vị trí các công trình, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực
thiên nhiên có giá trị lịch sử, văn hóa, khảo cổ, địa chất, địa mạo, địa lý, đa
dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù;”.
Điều 2.
Thay thế cụm từ tại Mẫu
số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL
ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về nội dung lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh.
Thay thế cụm từ “Căn cứ Luật
đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;” tại phần căn cứ của Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư
số 09/2011/TT-BVHTTDL thành “Căn cứ Luật
đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;”.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Di sản văn hóa chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức triển khai, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
Thông tư này.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
2. Đối với hồ sơ khoa học để xếp
hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được lập và gửi cơ quan
có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa có quyết định xếp hạng
di tích thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để
xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa) để nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- Hội đồng DSVHQG;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Tổng cục, VP, Thanh tra, Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, DSVH(5), PC, NĐD.500.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|