Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 18/2021/TT-BYT tiêu chuẩn chẩn đoán để xác định tình trạng nghiện ma túy

Số hiệu: 18/2021/TT-BYT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Đỗ Xuân Tuyên
Ngày ban hành: 16/11/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Các dấu hiệu xác định trạng thái cai các chất dạng thuốc phiện

Đây là nội dung tại Thông tư 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.

Theo đó, các dấu hiệu để xác định trạng thái cai các chất dạng thuốc phiện được quy định như sau:

(1) Có bằng chứng về việc mới ngừng hoặc giảm sử dụng chất dạng thuốc phiện sau khi đã sử dụng chất này lặp đi lặp lại trong thời gian dài;

(2) Có ít nhất 03 trong số 12 triệu chứng cai dưới đây xuất hiện sau dấu hiệu tại mục (1) vài phút đến vài ngày:

+ Cảm giác thèm chất ma túy;

+ Ngạt mũi hoặc hắt hơi;

+ Chảy nước mắt;

+ Đau cơ hoặc chuột rút;

+ Co cứng bụng;

+ Buồn nôn hoặc nôn;

+ Tiêu chảy;

+ Giãn đồng tử;

+ Nổi da gà hoặc ớn lạnh;

+ Nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp;

+ Ngáp;

+ Ngủ không yên.

(3) Các triệu chứng cai này không thể quy cho một bệnh nội khoa không liên quan đến việc sử dụng chất dạng thuốc phiện và không thể quy cho một rối loạn tâm thần hoặc một rối loạn hành vi khác.

Thông tư 18/2021/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022 và thay thế Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015.

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2021/TT-BYT

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN VÀ QUY TRÌNH CHUYÊN MÔN ĐỂ XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14 ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy cho các cá nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật phòng, chống ma túy năm 2021.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy.

Điều 3. Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy

1. Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy bao gồm 06 tiêu chuẩn sau đây:

a) Tiêu chuẩn 1: Ham muốn mạnh mẽ hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất ma túy;

b) Tiêu chuẩn 2: Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng ma túy về thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hoặc mức sử dụng;

c) Tiêu chuẩn 3: Có hiện tượng dung nạp với chất ma túy;

d) Tiêu chuẩn 4: Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác do sử dụng chất ma túy;

đ) Tiêu chuẩn 5: Tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù đã biết về các hậu quả có hại của chất ma túy;

e) Tiêu chuẩn 6: Có trạng thái cai ma túy (hội chứng cai ma túy) khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất ma túy.

2. Việc xác định trạng thái cai đặc trưng các chất ma túy được thực hiện theo Hướng dẫn xác định trạng thái cai đặc trưng các chất ma túy quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc xác định các tiêu chuẩn số 2, 3, 4 và 6 để chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo Hướng dẫn quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Việc xác định các tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy được dựa trên kết quả theo dõi lâm sàng, khai thác thông tin từ người cần được xác định tình trạng nghiện ma túy hoặc người đi cùng (nếu có) và hồ sơ do cơ quan công an cung cấp.

4. Người được chẩn đoán xác định là nghiện ma túy khi có ít nhất 03 trong 06 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này xảy ra đồng thời trong vòng ít nhất 01 tháng hoặc nếu tồn tại trong khoảng thời gian ngắn hơn 01 tháng thì cần lặp đi lặp lại đồng thời trong vòng 12 tháng.

Điều 4. Quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy

1. Bước 1. Tiếp nhận người và thu thập thông tin liên quan của người cần xác định tình trạng nghiện ma túy.

2. Bước 2: Khám bệnh, theo dõi lâm sàng, ghi thông tin vào hồ sơ bệnh án và Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bước 3: Ghi kết luận

a) Trường hợp chỉ có 01 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy hoặc có 02 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện chất ma túy trong đó có tiêu chuẩn 6 thì ghi kết luận “không nghiện ma túy” vào Phiếu tổng hợp theo dõi xác định tình trạng nghiện ma túy và trả ngay kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

b) Trường hợp có ít nhất 03 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy thì ghi kết luận “có nghiện ma túy” vào Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy và trả ngay kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

c) Trường hợp có 02 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy, trong đó không có tiêu chuẩn 6 hoặc các dấu hiệu theo các Tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy chưa rõ ràng thì thực hiện theo bước 4 quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Bước 4: Khám bệnh, theo dõi lâm sàng, ghi thông tin và kết luận vào hồ sơ bệnh án và các Phiếu theo dõi trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này:

a) Chỉ định và tiến hành ngay việc khám bệnh, theo dõi lâm sàng để xác định tình trạng nghiện ma túy;

b) Thực hiện khám bệnh và ghi hồ sơ bệnh án;

c) Theo dõi và ghi Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy và các Phiếu theo dõi để xác định trạng thái cai các chất ma túy tương ứng với từng chất ma túy gồm: Phiếu theo dõi để xác định trạng thái cai các chất dạng thuốc phiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04; Phiếu theo dõi để xác định trạng thái cai các chất kích thần (các chất dạng amphetamine, cocain hoặc các chất kích thần khác) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 và Phiếu theo dõi để xác định trạng thái cai cần sa theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Ghi kết luận là “có trạng thái cai các chất ma túy” hoặc “không có trạng thái cai các chất ma túy” vào các Phiếu theo dõi để xác định trạng thái cai các chất ma túy tương ứng với từng chất ma túy. Kết luận về trạng thái cai các chất ma túy được tổng hợp vào Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy;

đ) Ghi kết luận về tình trạng nghiện ma túy vào Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ bệnh án. Trường hợp có ít nhất 03 Tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy thì kết luận là “có nghiện ma túy”. Trường hợp không đủ 03 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy hoặc chưa biểu hiện rõ các Tiêu chuẩn chẩn đoán do chưa đáp ứng đủ về mặt thời gian thì kết luận là “không nghiện ma túy”. Trả ngay kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

5. Trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy, người cần xác định tình trạng nghiện ma túy có hội chứng cai, các rối loạn tâm thần và các bệnh kèm theo thì được khám và điều trị theo quy định hiện hành về khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 5. Trả kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy

1. Ghi kết quả vào Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng kết luận tình trạng nghiện ma túy trên Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy.

2. Kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy được trả cho người tự nguyện đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy hoặc cho cơ quan Công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy trong vòng 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận người cần xác định tình trạng nghiện ma túy.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;

b) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn về chẩn đoán xác định tình trạng nghiện ma túy cho Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế) và các cơ sở y tế.

2. Trách nhiệm của Sở Y tế:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đối với các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý;

b) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn về chẩn đoán xác định tình trạng nghiện ma túy cho cơ sở y tế và bác sỹ thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy;

c) Báo cáo kết quả hoạt động xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn quản lý.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Bảo đảm an ninh, an toàn cho cơ sở y tế và nhân viên y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;

b) Chỉ đạo cơ quan công an cung cấp đầy đủ hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện theo đúng quy định;

c) Bảo đảm kinh phí phục vụ việc xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ quan công an đề nghị.

4. Trách nhiệm của Y tế ngành: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành.

5. Trách nhiệm của cơ sở y tế:

a) Tổ chức thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan;

b) Tổ chức, đào tạo, tập huấn, truyền thông, phổ biến cho các đối tượng có liên quan các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy;

c) Tổ chức điều trị hội chứng cai, các rối loạn tâm thần và các bệnh kèm theo (nếu có) cho người cần xác định tình trạng nghiện ma túy trong thời gian xác định tình trạng nghiện ma túy;

d) Thực hiện việc lưu giữ hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

đ) Báo cáo kết quả hoạt động xác định tình trạng nghiện ma túy của cơ sở y tế.

6. Trách nhiệm của người được xác định tình trạng nghiện ma túy:

a) Chấp hành nội quy, quy chế hoạt động của cơ sở y tế và nhân viên y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;

b) Cung cấp trung thực thông tin về tiền sử sử dụng ma túy, các biểu hiện của việc sử dụng ma túy và các thông tin khác liên quan đến chuyên môn trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Chánh Văn phòng Bộ Y tế, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng Cục thuộc Bộ Y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có những khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo,
Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Xuân Tuyên

PHỤ LỤC SỐ 01

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI CAI ĐẶC TRƯNG CÁC CHẤT MA TÚY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. Các dấu hiệu để xác định trạng thái cai các chất dạng thuốc phiện

a) Có bằng chứng về việc mới ngừng hoặc giảm sử dụng chất dạng thuốc phiện sau khi đã sử dụng chất này lặp đi lặp lại trong thời gian dài;

b) Có ít nhất 03 trong số 12 triệu chứng cai dưới đây xuất hiện sau dấu hiệu (a) trên đây vài phút đến vài ngày:

- Cảm giác thèm chất ma túy;

- Ngạt mũi hoặc hắt hơi;

- Chảy nước mắt;

- Đau cơ hoặc chuột rút;

- Co cứng bụng;

- Buồn nôn hoặc nôn;

- Tiêu chảy;

- Giãn đồng tử;

- Nổi da gà hoặc ớn lạnh;

- Nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp;

- Ngáp;

- Ngủ không yên.

c) Các triệu chứng cai này không thể quy cho một bệnh nội khoa không liên quan đến việc sử dụng chất dạng thuốc phiện và không thể quy cho một rối loạn tâm thần hoặc một rối loạn hành vi khác.

2. Các dấu hiệu để xác định trạng thái cai các chất kích thần (các chất dạng amphetamine, cocain hoặc các chất kích thần khác):

a) Có bằng chứng về việc mới ngừng hoặc giảm sử dụng chất kích thần sau khi đã sử dụng chất này lặp đi lặp lại trong thời gian dài;

b) Có rối loạn khí sắc (buồn hoặc mất khoái cảm);

c) Có ít nhất 02 trong số 06 triệu chứng cai dưới đây xuất hiện sau dấu hiệu (a) trên đây vài giờ đến vài ngày:

- Ngủ lịm hoặc mệt mỏi;

- Chậm chạp hoặc kích động tâm thần vận động;

- Cảm giác thèm khát chất kích thần;

- Tăng khẩu vị;

- Mất ngủ hoặc ngủ nhiều;

- Có các giấc mơ kỳ quặc khó hiểu.

d) Các triệu chứng cai này không thể quy cho một bệnh nội khoa không liên quan đến việc sử dụng chất kích thần và không thể quy cho một rối loạn tâm thần hoặc một rối loạn hành vi khác.

3. Các dấu hiệu để xác định trạng thái cai cần sa

a) Có bằng chứng về việc mới ngừng hoặc giảm sử dụng cần sa sau khi đã sử dụng cần sa lặp đi lặp lại trong thời gian dài.

b) Có ít nhất 03 trong số 07 triệu chứng cai dưới đây xuất hiện sau dấu hiệu (a) trên đây trong vòng tối đa 05 ngày:

- Kích thích, giận dữ hoặc gây hấn;

- Căng thẳng hoặc lo âu;

- Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ hoặc ác mộng);

- Chán ăn hoặc giảm cân;

- Đứng ngồi không yên;

- Giảm khí sắc;

- Ít nhất có 1 trong các triệu chứng sau: đau bụng, run ray, vã mồ hôi, sốt, ớn lạnh, đau đầu.

c) Các triệu chứng cai này không thể quy cho một bệnh nội khoa không liên quan đến việc sử dụng cần sa và không thể quy cho một rối loạn tâm thần hoặc một rối loạn hành vi khác.

PHỤ LỤC SỐ 02

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CÁC TIÊU CHUẨN 2, 3, 4 VÀ 6 ĐỂ CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. Tiêu chuẩn 2: Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng ma túy về thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hoặc mức sử dụng, khi có ít nhất một trong hai dấu hiệu như sau:

a) Chất ma túy thường được sử dụng với khối lượng lớn hơn và trong thời gian dài hơn dự định;

b) Sự thèm muốn dai dẳng hoặc những nỗ lực không thành để giảm hoặc kiểm soát việc sử dụng chất ma túy.

2. Tiêu chuẩn 3: Có hiện tượng dung nạp với chất ma túy, khi có ít nhất một trong hai dấu hiệu như sau:

a) Nhu cầu phải tăng đáng kể lượng ma túy để đạt được các hiệu quả mong muốn hoặc gây ngộ độc;

b) Giảm đáng kể tác dụng với việc sử dụng tiếp tục cùng một khối lượng chất ma túy.

3. Tiêu chuẩn 4: Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác do sử dụng chất ma túy, khi có ít nhất một trong hai dấu hiệu như sau:

a) Thay đổi nhiều các thú vui hoặc những mối quan tâm bị từ bỏ hoặc giảm sút do sử dụng chất ma túy;

b) Phần lớn thời gian để tìm kiếm hay sử dụng chất ma túy hoặc hồi phục khỏi tác động của chất ma túy.

4. Tiêu chuẩn 6: Có trạng thái cai ma túy (hội chứng cai ma túy) khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất ma túy, khi có biểu hiện bằng ít nhất một trong hai dấu hiệu như sau:

a) Trạng thái cai đặc trưng chất ma túy: các dấu hiệu của trạng thái cai các chất dạng thuốc phiện; các chất kích thần (các chất dạng amphetamine, cocain hoặc các chất kích thần khác) và cần sa. Hướng dẫn xác định trạng thái cai đặc trưng các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phải sử dụng chất ma túy cùng loại hoặc chất tương tự với mục đích làm giảm nhẹ hoặc tránh các triệu chứng cai chất ma túy.

PHỤ LỤC SỐ 03

PHIẾU TỔNG HỢP THEO DÕI ĐỂ XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

BỘ/SỞ ....................................

Tên cơ sở: ....................................

PHIẾU TỔNG HỢP THEO DÕI
để xác định tình trạng nghiện ma túy

I. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên: ....................................

2. Ngày, tháng, năm sinh: …/…/……

3. Giới tính: □ Nam □ Nữ

4. Số CCCD/CMND/ID/Hộ chiếu: .....................

5. Địa chỉ hiện tại: ............................................................................................................

6. Điện thoại liên hệ: .................................

7. Email (nếu có): ....................................

8. Họ tên người nhà: ...............................

9. Điện thoại liên hệ: ....................................

10. □ Là người tự nguyện đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, theo Đơn đề nghị ngày ... tháng ... năm

11. □ Được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo Giấy đề nghị số ...../.......... ngày ... tháng ... năm ......... của Công an .......................

12. Thời gian tiếp nhận Giấy đề nghị: …/…/……

13. Tiếp nhận người cần xác định tình trạng nghiện ma túy: ... giờ..., ngày .... tháng ... năm .......

14. Địa điểm tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy:

□ Ngay tại cơ sở y tế □ Địa điểm khác: ........................................................................

II. Kết quả theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy

1. Chất ma túy cần xác định tình trạng nghiện (nếu có): ....................................

2. Kết quả theo dõi các tiêu chuẩn để xác định tình trạng nghiện ma túy:

TT

Tiêu chuẩn

(Viết chữ có, hoặc không vào các ô tương ứng)

Có (*)

Không

1.

Ham muốn mạnh mẽ hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất ma túy

2.

Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng ma túy về mặt thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hoặc mức sử dụng

3.

Có hiện tượng dung nạp với chất ma túy

4.

Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác do sử dụng chất ma túy

5.

Tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù đã biết về các hậu quả có hại của chất ma túy

6.

Có trạng thái cai ma túy (hội chứng cai ma túy) khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất ma túy

Tổng số tiêu chuẩn:

Ghi chú:

- * Tiêu chuẩn xảy ra đồng thời trong vòng ít nhất 01 tháng hoặc, nếu tồn tại trong khoảng thời gian ngắn hơn 01 tháng thì cần lặp đi lặp lại đồng thời trong vòng 12 tháng.

- Xác định tình trạng nghiện ma túy khi có ít nhất 03 trong 06 Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy.

III. Kết luận tình trạng nghiện ma túy:

................................................................................................................................................

Ngày .... tháng .... năm .............
Bác sỹ

Họ và tên ....................................

PHỤ LỤC SỐ 04

PHIẾU THEO DÕI ĐỂ XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI CAI CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

BỘ/SỞ ..........................................

Tên cơ sở: ....................................

PHIẾU THEO DÕI
để xác định trạng thái cai các chất dạng thuốc phiện

I. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên: ............................................................................................................

2. Ngày, tháng, năm sinh: …/…/…… 3. Giới tính: □ Nam □ Nữ

II. Kết quả theo dõi để xác định trạng thái cai các chất dạng thuốc phiện

Xác định có trạng thái cai khi có các dấu hiệu sau:

1. Có bằng chứng về việc mới ngừng hoặc giảm sử dụng chất dạng thuốc phiện sau khi đã sử dụng chất này lặp đi lặp lại trong thời gian dài: □ Có □ Không

2. Có ít nhất 03 trong số 12 triệu chứng cai trong bảng dưới đây xuất hiện sau vài phút đến vài ngày sau dấu hiệu 1: □ Có □ Không

3. Các triệu chứng cai này không thể quy cho một bệnh nội khoa không liên quan đến việc sử dụng chất dạng thuốc phiện, và không thể quy cho một rối loạn tâm thần hoặc một rối loạn hành vi khác: □ Có □ Không

STT

Các triệu chứng của trạng thái cai

(Viết chữ có, hoặc không vào các ô tương ứng)

Ngày 1

Ngày 2

Ngày 3

1

Cảm giác thèm chất ma túy

2

Ngạt mũi hoặc hắt hơi

3

Chảy nước mắt

4

Đau cơ hoặc chuột rút

5

Co cứng bụng

6

Buồn nôn hoặc nôn

7

Tiêu chảy

8

Giãn đồng tử

9

Nổi da gà hoặc ớn lạnh

10

Nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp

11

Ngáp

12

Ngủ không yên

Ghi chú: Thời gian theo dõi để xác định trạng thái cai các chất dạng thuốc phiện tối đa là 03 ngày.

III. Kết luận trạng thái cai các chất dạng thuốc phiện

.................................................................................................................................................

Ngày .... tháng .... năm .........
Bác sỹ

Họ và tên ....................................

PHỤ LỤC SỐ 05

PHIẾU THEO DÕI ĐỂ XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI CAI CÁC CHẤT KÍCH THẦN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

BỘ/SỞ ..........................................

Tên cơ sở: ....................................

PHIẾU THEO DÕI
để xác định trạng thái cai các chất kích thần
(các chất dạng amphetamine, cocain hoặc
các chất kích thần khác)

I. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên: ............................................................................................................

2. Ngày, tháng, năm sinh: …/…/…… 3. Giới tính: □ Nam □ Nữ

II. Kết quả theo dõi để xác định trạng thái cai các chất kích thần

Xác định có trạng thái cai khi có các dấu hiệu sau:

1. Có bằng chứng về việc mới ngừng hoặc giảm sử dụng chất kích thần sau khi đã sử dụng chất này lặp đi lặp lại trong thời gian dài: □ Có □ Không

2. Có ít nhất 02 trong số 06 triệu chứng cai trong bảng dưới đây xuất hiện sau vài giờ đến vài ngày sau dấu hiệu 1: □ Có □ Không

3. Các triệu chứng cai này không thể quy cho một bệnh nội khoa không liên quan đến việc sử dụng chất kích thần và không thể quy cho một rối loạn tâm thần hoặc một rối loạn hành vi khác: □ Có □ Không

STT

Các triệu chứng của trạng thái cai

(Viết chữ có, hoặc không vào các ô tương ứng)

Ngày 1

Ngày 2

Ngày 3

Ngày 4

Ngày 5

1

Ngủ lịm hoặc mệt mỏi

2

Chậm chạp hoặc kích động tâm thần vận động

3

Cảm giác thèm khát chất kích thần

4

Tăng khẩu vị

5

Mất ngủ hoặc ngủ nhiều

6

Có các giấc mơ kỳ quặc khó hiểu

Ghi chú: Thời gian theo dõi để xác định trạng thái cai các chất kích thần: tối đa là 05 ngày.

III. Kết luận trạng thái cai các chất kích thần:

................................................................................................................................................

Ngày .... tháng .... năm .........
Bác sỹ

Họ và tên ....................................

PHỤ LỤC SỐ 06

PHIẾU THEO DÕI ĐỂ XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI CAI CẦN SA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

BỘ/SỞ ....................................

Tên cơ sở: ....................................

PHIẾU THEO DÕI
để xác định trạng thái cai cần sa

I. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên: ............................................................................................................

2. Ngày, tháng, năm sinh: …/…/…… 3. Giới tính: □ Nam □ Nữ

II. Kết quả theo dõi để xác định trạng thái cai cần sa

Xác định có trạng thái cai khi có các dấu hiệu sau:

1. Có bằng chứng về việc mới ngừng hoặc giảm sử dụng cần sa sau khi đã sử dụng cần sa lặp đi lặp lại trong thời gian dài: □ Có □ Không

2. Có ít nhất 03 trong số 07 triệu chứng cai trong bảng dưới đây xuất hiện trong vòng 05 ngày sau dấu hiệu 1 trên đây □ Có □ Không

3. Các triệu chứng cai này không thể quy cho một bệnh nội khoa không liên quan đến việc sử dụng cần sa, và không thể quy cho một rối loạn tâm thần hoặc một rối loạn hành vi khác: □ Có □ Không

STT

Các triệu chứng của trạng thái cai

(Viết chữ có, hoặc không vào các ô tương ứng)

Ngày 1

Ngày 2

Ngày 3

Ngày 4

Ngày 5

1

Kích thích, giận dữ hoặc gây hấn

2

Căng thẳng hoặc lo âu

3

Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ hoặc ác mộng)

4

Chán ăn hoặc giảm cân

5

Đứng ngồi không yên

6

Giảm khí sắc

7

Có ít nhất 01 trong các triệu chứng sau: đau bụng, run rẩy, vã mồ hôi, sốt, ớn lạnh, đau đầu

Ghi chú: Thời gian theo dõi để xác định trạng thái cai cần sa: tối đa là 05 ngày.

III. Kết luận trạng thái cai cần sa:

................................................................................................................................................

Ngày .... tháng .... năm .........
Bác sỹ

Họ và tên ....................................

MINISTRY OF HEALTH
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 18/2021/TT-BYT

Hanoi, November 16, 2021

 

CIRCULAR

DIAGNOSTIC CRITERIA AND PROFESSIONAL PROCEDURES FOR IDENTIFYING NARCOTIC ADDICTION

MINISTER OF HEALTH

Pursuant to the Law on Medical Examination and Treatment No. 40/2009/QH12 dated November 23, 2009;

Pursuant to Law on Prevention and Control of Narcotic Substances No.73/2021/QH14 dated March 30, 2021;

Pursuant to Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 of Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of Ministry of Health;

At the request of the Director General of the Vietnam Administration of Medical Services;

Minister of Health promulgates Circular on diagnostic criteria and professional procedures for identifying narcotic addiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular prescribes diagnostic criteria and professional procedures for identifying narcotic addiction of individuals mentioned under Clause 1 Article 27 of Law on Prevention and Control of Narcotic Substances of 2021.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to agencies, organizations, and individuals engaging in identification of narcotic addiction.

Article 3. Diagnostic criteria of narcotic addiction

1. Diagnostic criteria of narcotic addiction consist of the following 6 criteria:

a) Criterion 1: Craving or feeling compelled to take narcotics;

b) Criterion 2: Having difficulty controlling the use of narcotics in terms of starting time, ending time, or use amount;

c) Criterion 3: Developing narcotic tolerance;

d) Criterion 4: Growing increasingly negligent in hobbies or other recreational activities due to the use of narcotics;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Criterion 6: Developing narcotic withdrawal (withdrawal syndrome) when ceasing or reducing the use of narcotics.

2. Identification of characteristic withdrawal state of narcotic substances shall conform to Guidelines on identifying characteristic withdrawal states of narcotic substances under Annex No. 1 attached hereto. Criteria 2, 3, 4, and 6 shall be identified in accordance with Guidelines under Annex No. 2 attached hereto in order to diagnose narcotic addiction.

3. Diagnostic criteria of narcotic addiction shall be identified on the basis of clinical monitor results, information extracted from individuals whose narcotic addiction is to be identified or accompanying individuals (if any), and documents provided by police authority.

4. An individual shall be diagnosed with narcotic addiction when (i) he/she meets at least 3 of the 6 criteria under Clause 1 Article 3 hereof simultaneously for at least 1 month or (ii) he/she meets at least 3 of the 6 criteria under Clause 1 Article 3 hereof simultaneously for less 88than 1 month repeatedly in 12 months' time.

Article 4. Professional procedures for identifying narcotic addiction

1. Step 1: Receiving an individual whose narcotic addiction is to be identified and collecting relevant information of the individual.

2. Step 2: Examining, monitoring clinically, and recording information on medical record and Checklist for general narcotic addiction under Annex No. 3 attached hereto.

3. Step 3: Writing conclusion

a) In case the individual only meets 1 criterion for narcotic addition or 2 criteria for narcotic addiction with one of them being criterion 6, write “không nghiện ma túy” (not addicted to narcotics) in the Checklist for narcotic addiction and promptly issue narcotic addiction results in accordance with Article 5 of hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) In case the individual meets 2 criteria for narcotic addiction with none of them being criterion 6 or exhibits unclear signs of narcotic addiction, conform to step 4 under Clause 4 of this Article.

4. Step 4: Examining, monitoring clinically, and recording information, conclusion in medical record and Checklists for cases under Point c Clause 3 of this Article:

a) Advise and immediately examine, monitor clinically in order to identify narcotic addiction;

b) Examine and fill in medical record;

c) Monitor and fill in the Checklist for narcotic addiction and Checklists for withdrawal of narcotic substance addiction corresponding to different types of narcotic substances namely: Checklist for withdrawal of opioids under Annex No. 4; Checklist for withdrawal of stimulants (amphetamine-type stimulants, cocaine, or other stimulants) under Annex No. 5; and Checklist for withdrawal of marijuana under Annex No. 6 attached hereto;

d) Write “có trạng thái cai các chất ma túy” (exhibiting withdrawal of narcotic substances) or “không có trạng thái cai các chất ma túy” (not exhibiting withdrawal of narcotic substances) in the Checklist for withdrawal of respective narcotic substances. Conclusions regarding withdrawal of narcotic substances shall be written in the Checklist for general narcotic addiction;

dd) Write conclusion regarding narcotic addition in the Checklist for general narcotic addiction and medical record. In case the individual meets at least 3 criteria of narcotic addiction, write “có nghiện ma túy” (addicted to narcotic). In case the individual fails to meet 3 criteria for narcotic addiction or exhibits unclear signs of narcotic addiction due to time constrain, write “không nghiện ma túy” (not addicted to narcotic). Immediately issue narcotic addiction results in accordance with Article 5 hereof.

5. If an individual whose narcotic addiction is to be identified exhibits withdrawal syndrome, mental disorder and/or associated disorders while being identified for narcotic addiction, the individual shall be examined and treated in accordance with applicable regulations on medical examination and treatment.

Article 5. Issuance of narcotic addiction results

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Narcotic addiction results shall be issued to individuals who voluntarily request narcotic addiction identification or to police authority which request narcotic addiction identification within 5 days from the date on which individuals whose narcotic addiction is to be identified.

Article 6. Implementation

1. Responsibilities of Department of Medical Service Administration:

a) Direct, provide guidance, publicize, inspect, and examine implementation of this Circular;

b) Organize professional training and education regarding diagnosis of narcotic addiction for Departments of Health of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “Departments of Health”) and medical establishments.

2. Responsibilities of Departments of Health:

a) Direct, provide guidance, publicize, inspect, and examine implementation of this Circular in medical establishments within their management;

b) Organize professional training and education regarding diagnosis of narcotic addiction for medical establishments and doctors engaging in identification of narcotic addiction;

c) Submit report on narcotic addiction identification results within their competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Guarantee security and safety for medical establishments and medical personnel during identification of narcotic addiction;

b) Request police authorities to provide adequate applications for narcotic addiction identification as per the law;

c) Guarantee funding for identifying narcotic addiction at request of police authority.

4. Responsibilities of medical sector: Take charge and cooperate with relevant entities in organizing implementation, providing guidance, inspecting, examining, and assessing compliance with this Circular within the sector.

5. Responsibilities of medical establishments:

a) Organize implementation of regulations on diagnostic criteria and professional procedures for identifying narcotic addiction in accordance with this Circular and relevant law provisions;

b) Organize, provide training, educate, publicize, and inform relevant individuals about regulations on identification of narcotic addiction;

c) Organize treatment of withdrawal syndrome, mental disorders, and accompanying illnesses (if any) for individuals whose narcotic addiction is to be identified during identification period;

d) Store documents on narcotic addiction identification in accordance with regulations and law on medical examination and treatment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Responsibilities of individuals whose narcotic addiction is identified:

a) Comply with operating regulations of medical establishments and medical personnel when identifying narcotic addiction;

b) Provide accurate information on money spent on narcotics, symptoms caused by narcotic use, and other relevant information during identification period of narcotic addiction.

Article 7. Entry into force

1. This Circular comes into force from January 1, 2022.

2. Joint Circular No. 17/2015/TTLT-BYT-BLDTBXH-BCA dated July 9, 2015 of Minister of Health, Minister of Labor - War Invalids, and Social Affairs, and Minister of Public Security expires from the effective date hereof.

Article 8. Responsibilities for implementation

Director of Department of Medical Service Administration, Director of Vietnam Administration for Aids Control, Chief of Office of Ministry of Health, Directors, General Directors of Departments, Agencies, General Departments affiliated to Ministry of Health, and relevant agencies, organizations, individuals are responsible for implementation of this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Health (Vietnam Administration of Medical Services)./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Xuan Tuyen

 

ANNEX NO. 01

GUIDELINES ON IDENTIFYING CHARACTERISTIC WITHDRAWAL OF NARCOTIC SUBSTANCES
(Attached to Circular No. 18/2021/TT-BYT dated November 16, 2021 of Minister of Health)

1. Signs for identifying withdrawal of opioid

a) Exhibit proof recent stop or reduction in use of opioid after using these substances repeated over a long period of time;

b) Exhibit at least 3 of the 12 withdrawal symptoms below for several minutes to several days:

- Craving for narcotic substances;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Watery eyes;

- Muscle pain or muscle contraction;

- Abdominal stiffness;

- Nauseating or vomiting;

- Diarrhea;

- Pupil dilation;

- Goosebumps or chills;

- Increased heart rate or hypertension;

- Yawning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) These withdrawal symptoms cannot be associated with any internal medicine illness that is not related to the use of opioid and cannot be associated with any mental disorder or other behavioral disorder.

2. Withdrawal symptoms of stimulants (amphetamine-type stimulants, cocaine, or other stimulants):

a) Exhibit proof recent stop or reduction in use of opioid after using these substances repeated over a long period of time;

b) Experience mood disorder (sad or lost sense of pleasure);

b) Exhibit at least 2 of the 6 withdrawal symptoms below for several minutes to several days:

- Drowsy or exhausted;

- Slowed or heightened motor nerve;

- Craving for stimulants;

- Increased appetite;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Experiencing strange or confusing dreams.

d) These withdrawal symptoms cannot be associated with any internal medicine illness that is not related to the use of stimulants and cannot be associated with any mental disorder or other behavioral disorder.

3. Signs of marijuana withdrawal

a) Exhibit proof of recent stop or reduction in use of marijuana after using marijuana repeatedly over a long period of time.

b) Exhibit at least 3 of the 7 symptoms below within up to 5 days:

- Agitated, angry, or aggressive;

- Tensed or nervous;

- Sleep disorders (insomnia or having nightmares);

- Decreased appetite or losing weight;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Decreased mood;

- Any of the followings: stomachache, limb-shaking, sweating, fever, chills, headache.

c) These withdrawal symptoms cannot be associated with any internal medicine illness that is not related to the use of marijuana and cannot be associated with any mental disorder or other behavioral disorder.

 

ANNEX NO. 02

GUIDELINES ON IDENTIFYING CRITERIA 2, 3, 4, AND 6 FOR DIAGNOSING NARCOTIC ADDICTION
(Attached to Circular No. 18/2021/TT-BYT dated November 16, 2021 of Minister of Health)

1. Criterion 2: Having difficulty controlling the use of narcotics in terms of starting time, ending time, or use amount means any of the following 2 signs:

a) The narcotic substances are taken in a greater amount and in a longer period of time than originally anticipated;

b) Persistent craving or unsuccessful attempts to reduce or control the use of narcotic substances.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The need to use significantly more narcotic in order to achieve desired effects or cause poisoning;

b) Drastically reduced effects when continuing to use the same amount of narcotic substances.

3. Criterion 4: Growing increasingly negligent in hobbies or other recreational activities due to the use of narcotics means any of the following signs:

a) Multiple hobbies altered or multiple concerns, interests abandoned or reduced due to the use of narcotic substances;

b) A great amount of time spent on searching and/or using narcotic substances and/or recovering from the use of narcotic substances.

4. Criterion 6: Developing narcotic withdrawal (withdrawal syndrome) when ceasing or reducing the use of narcotics means any of the following signs:

a) Characteristic withdrawal of narcotic substances: withdrawal signs of opioid; stimulants (amphetamine-type stimulants, cocaine, or other stimulants) and marijuana. Guidelines on identifying characteristic withdrawal of narcotic substances shall conform to Annex No. 2 attached hereto;

b) Using the same or similar narcotic substances in order to reduce or prevent withdrawal syndrome.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


45.096

DMCA.com Protection Status
IP: 52.14.88.137
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!