BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2019/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI
DI TÍCH
Căn cứ Điều
34 Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Điều
22 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy
định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Di sản văn hóa;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết một số quy định về bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định nội
dung, thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích (sau đây gọi là thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích), thiết kế bản vẽ
thi công bảo quản hiện vật, đồ thờ (sau đây gọi là thiết kế bản vẽ thi công bảo
quản hiện vật); thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi là thi
công tu bổ di tích); tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích; tu sửa cấp thiết,
bảo quản định kỳ công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực
thiên nhiên đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của
địa phương (sau đây gọi là đối tượng kiểm kê di tích).
2. Thông tư này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tiến hành lập, thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích; thi công tu bổ di tích; tu sửa cấp
thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hạ giải di tích là hoạt
động tháo rời toàn bộ hoặc một số cấu kiện, thành phần kiến trúc của một di
tích nhằm mục đích bảo quản, tu bổ mà vẫn giữ gìn tối đa sự nguyên vẹn các cấu
kiện, thành phần kiến trúc của di tích đó.
2. Gia cố, gia cường di tích
là biện pháp làm tăng sự bền vững và ổn định của di tích hoặc các bộ phận của
di tích.
3. Phục chế các thành phần bị
hỏng, bị mất của di tích là hoạt động tạo ra sản phẩm mới theo nguyên mẫu về
chất liệu, hình thức và kỹ thuật để thay thế thành phần bị hỏng, bị mất của di
tích.
4. Tôn tạo di tích là hoạt
động nhằm tăng cường khả năng sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích
nhưng không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên
nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
5. Tu sửa cấp thiết di tích,
đối tượng kiểm kê di tích là hoạt động sửa chữa mà không phải tháo rời toàn
bộ cấu kiện, thành phần kiến trúc hoặc chống đỡ, gia cố, gia cường tạm thời để
ngăn chặn di tích, đối tượng kiểm kê di tích khỏi bị sập đổ, hủy hoại.
6. Bảo quản định kỳ di tích,
đối tượng kiểm kê di tích là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ, khoa học,
kỹ thuật theo chu kỳ thời gian nhằm ngăn ngừa và loại trừ các tác nhân gây xuống
cấp di tích, đối tượng kiểm kê di tích.
Điều 3.
Nguyên tắc trong hoạt động thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về di sản văn hóa, về xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
2. Được lập trên cơ sở nghiên cứu,
xác định đặc điểm, giá trị, tình trạng kỹ thuật, kết quả khảo sát liên quan đến
di tích và phải tuân thủ thiết kế cơ sở của dự án tu bổ di tích đã được phê duyệt.
3. Ưu tiên sử dụng các giải
pháp kỹ thuật truyền thống (trường hợp giải pháp kỹ thuật truyền thống không
đáp ứng yêu cầu về tu bổ di tích thì được áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ
hiện đại phù hợp, đã được kiểm nghiệm trong thực tế và không làm ảnh hưởng đến
yếu tố gốc, giá trị của di tích). Ưu tiên bảo quản, gia cố, gia cường di tích
trước khi áp dụng phương án tu bổ, phục hồi di tích.
4. Được điều chỉnh, bổ sung khi
có phát sinh, phát hiện mới về di tích.
5. Thường xuyên tham vấn ý kiến
nhân chứng lịch sử, chuyên gia, nghệ nhân và cộng đồng dân cư nơi có di tích.
Điều 4.
Nguyên tắc trong hoạt động thi công tu bổ di tích
1. Tuân thủ thiết kế bản vẽ thi
công tu bổ di tích đã được phê duyệt, quy định về quản lý chất lượng, tiến độ,
khối lượng thi công, an toàn lao động và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Ưu tiên sử dụng phương pháp
thi công truyền thống, chú trọng bảo tồn các yếu tố gốc cấu thành di tích, bảo
vệ cấu kiện, thành phần kiến trúc trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích.
3. Được thực hiện dưới sự giám
sát của cộng đồng dân cư nơi có di tích; thường xuyên tham vấn ý kiến nhân chứng
lịch sử, chuyên gia, nghệ nhân và cộng đồng dân cư nơi có di tích.
4. Trường hợp điều chỉnh thiết
kế bản vẽ thi công tu bổ di tích, chủ đầu tư dự án tu bổ di tích phải xem xét điều
chỉnh thời gian thi công tu bổ di tích để đảm bảo chất lượng công trình.
5. Ghi nhận đầy đủ mọi hoạt động
đã thực hiện tại công trường trong Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công.
6. Bảo đảm an toàn cho di tích
và khách tham quan.
Chương II
NỘI DUNG, THẨM QUYỀN THẨM
ĐỊNH THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG TU BỔ DI TÍCH
Điều 5. Thiết
kế bản vẽ thi công tu bổ di tích
Thiết kế bản vẽ thi công tu bổ
di tích được lập thành hồ sơ, bao gồm:
1. Báo cáo kết quả khảo sát di
tích.
2. Thuyết minh thiết kế bản vẽ
thi công tu bổ di tích.
3. Ảnh di tích.
4. Bản vẽ thi công tu bổ di
tích.
5. Dự toán chi phí tu bổ di
tích.
6. Phụ lục tài liệu có liên
quan.
Điều 6. Báo
cáo kết quả khảo sát di tích
Báo cáo kết quả khảo sát di
tích phải đáp ứng yêu cầu báo cáo khảo sát xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng và nêu rõ các nội dung sau:
1. Tổng hợp tư liệu phục vụ lập
báo cáo kết quả khảo sát di tích.
2. Kết quả khảo sát tổng thể di
tích:
a) Vị trí, mối liên hệ vùng, địa
hình, không gian, môi trường cảnh quan di tích;
b) Bản đồ khoanh vùng các khu vực
bảo vệ di tích; phân tích hiện trạng sử dụng đất và xác định các tác động ảnh
hưởng đến không gian, cảnh quan di tích;
c) Bố cục mặt bằng tổng thể di
tích; lập danh sách và phân tích lịch sử xây dựng, tu bổ các hạng mục công
trình di tích; phân tích kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ (nếu có); hệ thống
hiện vật ngoại thất, cảnh quan và kỹ thuật hạ tầng di tích;
d) Hoạt động văn hóa có liên
quan đến di tích.
3. Kết quả khảo sát hạng mục
công trình di tích được tu bổ:
a) Mô tả mặt bằng, hình thức kiến
trúc, kết cấu, vật liệu xây dựng công trình;
b) Phân tích, xác định các yếu
tố gốc cấu thành di tích và các thành phần mới bổ sung;
c) Phân tích, xác định tình trạng
kỹ thuật và nguyên nhân gây hỏng, xuống cấp công trình;
d) Phân tích, xác định các tác
động tiêu cực từ môi trường và các tác nhân gây hại khác ảnh hưởng đến công
trình;
đ) Hiện trạng bài trí nội thất,
số lượng hiện vật, đồ thờ, tình trạng bảo tồn và nguyên nhân xuống cấp của hiện
vật, đồ thờ.
4. Thực trạng bảo vệ và phát
huy giá trị di tích.
5. Định hướng hồ sơ, tư liệu phải
tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm trong quá trình thi công tu bổ di tích để phục vụ điều
chỉnh thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích (nếu có).
Điều 7.
Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích
Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi
công tu bổ di tích phải đáp ứng yêu cầu về thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công
đối với công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và nêu rõ
các nội dung sau:
1. Căn cứ pháp lý và cơ sở khoa
học.
2. Phân tích sự biến đổi của di
tích qua các thời kỳ để xác định yếu tố gốc cấu thành di tích cần bảo tồn.
3. Mô tả hiện trạng tổng thể di
tích, công trình di tích được tu bổ; đánh giá tình trạng kỹ thuật, vật liệu xây
dựng, trang trí mỹ thuật, khả năng sử dụng của từng cấu kiện, thành phần kiến
trúc của công trình di tích được tu bổ; phân tích kết quả thăm dò, khai quật khảo
cổ (nếu có).
4. Phân tích, chỉ rõ nguy cơ,
nguyên nhân gây hỏng, xuống cấp di tích.
5. Đề xuất giải pháp thiết kế
tu bổ di tích, bao gồm:
a) Giải pháp hạ giải di tích
(trong trường hợp cần thiết);
b) Giải pháp bảo vệ hiện vật di
chuyển được và không di chuyển được;
c) Giải pháp tu bổ công trình
di tích (nêu rõ giải pháp kỹ thuật và vật liệu tu bổ từng loại cấu kiện, thành
phần kiến trúc; giải pháp phòng, chống cháy, nổ, mối, mọt và các tai họa bất
thường khác);
d) Giải pháp xây dựng nhà bao
che phục vụ thi công tu bổ di tích, nhà bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc
phải hạ giải;
đ) Giải pháp phục hồi, tôn tạo
cảnh quan, xây dựng công trình mới phục vụ việc bảo vệ, phát huy giá trị di
tích, hệ thống kỹ thuật hạ tầng, phòng, chống cháy, nổ, mối, mọt và các tai họa
bất thường khác;
e) Giải pháp tổ chức thi công.
Điều 8. Ảnh
di tích
Ảnh di tích bao gồm:
1. Ảnh tư liệu liên quan đến lịch
sử hình thành, quá trình tồn tại, biến đổi và các lần tu bổ di tích (nếu có).
2. Bộ ảnh hiện trạng di tích tại
thời điểm khảo sát, in màu, kích thước 10 x 15 cm trở lên, chụp tổng thể cảnh
quan và chi tiết kiến trúc - nghệ thuật, hiện vật, đồ thờ của công trình di
tích được tu bổ, phù hợp với Báo cáo kết quả khảo sát di tích quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 9. Bản
vẽ thi công tu bổ di tích
Bản vẽ thi công tu bổ di tích
bao gồm:
1. Bản vẽ tư liệu liên quan đến
lịch sử hình thành, quá trình tồn tại, biến đổi và các lần tu bổ di tích (nếu
có).
2. Bản vẽ hiện trạng di tích,
bao gồm:
a) Bản vẽ xác định vị trí di
tích trên bản đồ hành chính cấp tỉnh, thể hiện đường đến di tích từ trung tâm
hành chính cấp tỉnh;
b) Bản vẽ mặt bằng tổng thể di
tích, mặt cắt tổng thể di tích, tỷ lệ 1/500, thể hiện hướng của di tích, các
khu vực tiếp giáp di tích, lịch sử hình thành các công trình kiến trúc hiện có,
dấu vết nền móng hoặc bộ phận của công trình kiến trúc đã mất, hệ thống hiện vật,
đồ thờ ngoại thất, cảnh quan và kỹ thuật hạ tầng;
c) Bản vẽ mặt bằng, mặt đứng, mặt
cắt của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/50, có chú thích về niên đại, vật
liệu, màu sắc và tình trạng kỹ thuật của từng loại cấu kiện, thành phần kiến
trúc;
d) Bản vẽ chi tiết cấu kiện,
thành phần kiến trúc điển hình của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/50 -
1/20;
đ) Bản vẽ sơ đồ bài trí hiện vật,
đồ thờ nội thất của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/100.
3. Bản vẽ giải pháp tu bổ di
tích, bao gồm:
a) Bản vẽ quy hoạch mặt bằng tổng
thể di tích, mặt cắt tổng thể di tích, tỷ lệ 1/500, có chú thích hạng mục công
trình di tích được tu bổ, công trình được tôn tạo, xây dựng mới phục vụ việc bảo
vệ và phát huy giá trị di tích;
b) Bản vẽ mặt bằng, mặt đứng, mặt
cắt của công trình di tích được tu bổ, tỷ lệ 1/50, nêu rõ giải pháp kỹ thuật và
vật liệu tu bổ của từng loại cấu kiện, thành phần kiến trúc;
c) Bản vẽ chi tiết giải pháp kỹ
thuật tu bổ đối với từng loại cấu kiện, thành phần kiến trúc, tỷ lệ 1/50 -
1/20, chỉ định vị trí, quy cách đánh dấu niên đại vật liệu xây dựng mới đưa vào
di tích nhằm phân biệt với yếu tố gốc cấu thành di tích;
d) Bản vẽ công trình được tôn tạo,
xây dựng mới phục vụ việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hệ thống kỹ thuật
hạ tầng, phòng, chống cháy, nổ, mối, mọt và các tai họa bất thường khác;
đ) Bản vẽ nhà bao che phục vụ
thi công tu bổ di tích, nhà bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc phải hạ giải;
e) Bản vẽ tổ chức thi công tu bổ
di tích thể hiện các nội dung: vị trí các kho bảo quản cấu kiện, thành phần kiến
trúc; khu vực thi công tu bổ cấu kiện, thành phần kiến trúc; vị trí thiết bị
phòng cháy, chữa cháy; khu vực tập kết cấu kiện, thành phần kiến trúc không còn
khả năng sử dụng; vị trí tập kết vật liệu xây dựng mới, dự kiến đưa vào công
trình; nội dung, quy cách và vị trí lắp đặt nội quy công trường; phương án tổ
chức hoạt động của di tích trong quá trình thi công;
g) Bản vẽ mô tả quy trình kỹ
thuật thi công đặc biệt (nếu có).
Điều 10. Dự
toán chi phí tu bổ di tích
Dự toán chi phí tu bổ di tích được
lập theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Luật Xây dựng; hướng dẫn
xác định chi phí, định mức dự toán bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; các quy định pháp luật và văn bản hướng dẫn có liên
quan.
Điều 11.
Phụ lục tài liệu có liên quan
Phụ lục tài liệu có liên quan đến
thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích bao gồm:
1. Bản vẽ thiết kế tu bổ di
tích đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Bản sao các văn bản thẩm định,
thẩm tra dự án, quyết định phê duyệt dự án.
3. Biên bản ghi ý kiến đóng góp
của cộng đồng, tổ chức và cá nhân có liên quan về nội dung, giải pháp thiết kế.
Điều 12.
Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản hiện vật
Trường hợp chỉ thực hiện nội
dung bảo quản hiện vật thì hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bảo quản hiện vật gồm
các nội dung sau:
1. Thuyết minh thiết kế bảo quản
hiện vật, bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và cơ sở khoa
học;
b) Mô tả xuất xứ, hiện trạng và
đánh giá niên đại, vật liệu, màu sắc, tình trạng kỹ thuật của hiện vật được bảo
quản;
c) Phân tích nguyên nhân gây hỏng,
xuống cấp hiện vật;
d) Đề xuất giải pháp bảo quản
hiện vật (nêu rõ giải pháp kỹ thuật, vật liệu, màu sắc và các giải pháp phòng
ngừa rủi ro).
2. Bộ ảnh tư liệu (nếu có) và ảnh
chụp vào thời điểm khảo sát, in màu, kích thước 10 x 15 cm trở lên, thể hiện
tình trạng kỹ thuật của hiện vật được bảo quản.
3. Bản vẽ thi công bảo quản hiện
vật, bao gồm:
a) Bản vẽ vị trí hiện vật được
bảo quản, tỷ lệ 1/200 - 1/100;
b) Bản vẽ tư liệu liên quan đến
các lần bảo quản hiện vật (nếu có);
c) Bản vẽ hiện trạng chi tiết
hiện vật được bảo quản, tỷ lệ 1/50 - 1/10 có chú thích về niên đại, vật liệu,
màu sắc và tình trạng kỹ thuật;
d) Bản vẽ giải pháp chi tiết bảo
quản hiện vật, tỷ lệ 1/50 - 1/10 (nêu rõ giải pháp kỹ thuật, vật liệu, màu sắc
và các giải pháp phòng ngừa rủi ro);
đ) Bản vẽ mô tả quy trình kỹ
thuật thi công bảo quản hiện vật (nếu có).
4. Dự toán chi phí bảo quản hiện
vật.
Điều 13.
Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích
1. Việc thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công tu bổ di tích thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng sau
khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa đối với
nội dung được quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9,
10 và 11 Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ
thi công tu bổ di tích cấp tỉnh; có văn bản đề nghị Cục Di sản văn hóa tham gia
ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc
biệt trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị;
b) Cục Di sản văn hóa có trách
nhiệm tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp quốc
gia, quốc gia đặc biệt trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị.
2. Việc thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công bảo quản hiện vật được thực hiện như quy định đối với thiết kế bản
vẽ thi công tu bổ di tích.
Điều 14. Điều
chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích
1. Thiết kế bản vẽ thi công tu
bổ di tích được điều chỉnh, bổ sung khi có phát sinh, phát hiện mới về di tích
trong quá trình thi công tu bổ di tích. Việc điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ
thi công tu bổ di tích phải phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của dự án tu bổ di
tích đã được phê duyệt.
2. Hồ sơ điều chỉnh, bổ sung
thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích bao gồm:
a) Thuyết minh nội dung điều chỉnh,
bổ sung;
b) Ảnh in màu, kích thước 10 x
15 cm trở lên;
c) Bản sao bản vẽ giải pháp tu
bổ di tích đã được phê duyệt liên quan đến nội dung điều chỉnh, bổ sung;
d) Bản vẽ hiện trạng và bản vẽ
giải pháp điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích;
đ) Biên bản của Hội đồng đánh
giá di tích quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
e) Dự toán điều chỉnh, bổ sung.
Tài liệu quy định tại các điểm
a, b và d khoản này phải thể hiện rõ những phát sinh, phát hiện mới về di tích.
3. Việc thẩm định điều chỉnh, bổ
sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích được thực hiện trong thời hạn 07 (bảy)
ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
4. Việc điều chỉnh, bổ sung và
thẩm định điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công bảo quản hiện vật được
thực hiện như quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Chương
III
THI CÔNG TU BỔ DI TÍCH
Điều 15.
Chuẩn bị thi công tu bổ di tích
Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích
chủ trì, phối hợp với tổ chức thi công tu bổ di tích thực hiện các công việc
sau:
1. Thống nhất với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Phòng Văn hóa - Thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích
về phương án bảo vệ di tích và kế hoạch thực hiện dự án tu bổ di tích, thiết kế
bản vẽ thi công tu bổ di tích.
2. Tổ chức tuyên truyền trong
nhân dân địa phương nơi có di tích và đội ngũ nghệ nhân, thợ lành nghề tham gia
thi công tu bổ di tích về giá trị, mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi, nội dung dự án
tu bổ di tích, thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích.
3. Nhận bàn giao mặt bằng thực
hiện dự án tu bổ di tích, thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích.
4. Tổ chức công trường thi công
tu bổ di tích đáp ứng yêu cầu an ninh, an toàn; xây dựng nhà bao che, nhà bảo
quản cấu kiện (trong trường hợp phải tháo rời toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến
trúc di tích); thực hiện phương án bảo vệ hiện vật.
5. Xác định nguyên tắc, quy
trình và giải pháp kỹ thuật dự phòng tu bổ cấu kiện, thành phần kiến trúc trong
trường hợp phải hạ giải di tích.
6. Chuẩn bị vật liệu, nhân
công, phương tiện, thiết bị phục vụ thi công và các công việc liên quan khác.
Điều 16.
Thực hiện thi công tu bổ di tích
1. Chủ đầu tư dự án tu bổ di
tích thực hiện các công việc sau:
a) Thành lập Hội đồng đánh giá
di tích và ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng.
Thành phần Hội đồng gồm chủ đầu
tư dự án tu bổ di tích, đại diện các tổ chức lập dự án tu bổ di tích, lập thiết
kế bản vẽ thi công tu bổ di tích, thi công tu bổ di tích, giám sát thi công tu
bổ di tích, đại diện Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, đại diện Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, đại diện tổ chức, cá nhân trực tiếp quản
lý di tích và chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan.
Hội đồng đánh giá di tích có
nhiệm vụ kiểm tra kết quả công việc quy định tại khoản 2 Điều này. Kết quả làm
việc của Hội đồng được lập thành biên bản.
b) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế
bản vẽ thi công tu bổ di tích (nếu có) theo quy định tại Điều 14
Thông tư này.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện việc phân loại, lựa chọn cấu
kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị xuống cấp nghiêm trọng không được
sử dụng lại để bảo quản, trưng bày tại di tích hoặc tại Bảo tàng cấp tỉnh.
d) Phối hợp với tổ chức thi
công tu bổ di tích và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức nghiệm thu, bàn
giao, đưa di tích vào sử dụng và thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
2. Tổ chức thi công tu bổ di
tích thực hiện các công việc sau:
a) Trường hợp tu bổ tại chỗ hoặc
tháo rời một số cấu kiện, thành phần kiến trúc:
- Bao che khu vực cấu kiện,
thành phần kiến trúc cần tu bổ bảo đảm an toàn;
- Lập hệ thống ký hiệu các cấu
kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu vào cấu kiện, thành phần kiến
trúc tương ứng của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến
trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến
trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau
khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký
hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc;
- Phối hợp với chủ đầu tư, tổ
chức tư vấn thiết kế, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng xác nhận tình trạng kỹ thuật
của cấu kiện, thành phần kiến trúc;
- Thực hiện thi công tu bổ di
tích theo nội dung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt.
b) Trường hợp phải tháo rời
toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến trúc:
- Xây dựng nhà bao che phục vụ
thi công tu bổ di tích, nhà bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc;
- Lập hệ thống ký hiệu các cấu
kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu vào cấu kiện, thành phần kiến
trúc tương ứng của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến
trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến
trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau
khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký
hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc;
- Hạ giải di tích theo quy định
tại Điều 17 Thông tư này;
- Phối hợp với Hội đồng đánh
giá di tích nghiên cứu, đánh giá tình trạng kỹ thuật cấu kiện, thành phần kiến
trúc và phân loại, lựa chọn cấu kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị
xuống cấp nghiêm trọng không được sử dụng lại để bảo quản, trưng bày tại di
tích hoặc tại Bảo tàng cấp tỉnh;
- Thực hiện thi công tu bổ di
tích theo nội dung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt,
Biên bản của Hội đồng đánh giá di tích hoặc hồ sơ điều chỉnh, bổ sung thiết kế
tu bổ di tích đã được phê duyệt.
3. Việc thi công bảo quản hiện
vật thực hiện theo quy định tại điểm a (trong trường hợp cần thiết), điểm b, d
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 17. Hạ
giải di tích
1. Việc hạ giải di tích chỉ được
tiến hành khi hiện vật nội thất đã được di dời hoặc bao che tại chỗ bảo đảm an
ninh, an toàn.
2. Trước khi hạ giải, các cấu
kiện, thành phần kiến trúc phải được chụp ảnh, ghi hình, đánh dấu theo hệ thống
ký hiệu đã lập trên bản vẽ; có phương án hạ giải và vị trí tập kết trong nhà bảo
quản.
3. Trong khi hạ giải, các cấu
kiện, thành phần kiến trúc phải được bảo vệ an toàn, gia cố tạm thời đối với vị
trí có nguy cơ bị phá hủy và xác định phương án vận chuyển thích hợp.
4. Sau khi hạ giải, các cấu kiện,
thành phần kiến trúc phải được làm sạch sơ bộ và phân loại, sắp xếp trong nhà bảo
quản.
5. Quá trình hạ giải phải được
lập thành hồ sơ (bản viết, bản ảnh, ghi hình), là một thành phần của Nhật ký
công trình quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Điều 18.
Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công
1. Việc lập Nhật ký công trình
và Hồ sơ hoàn công được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và
quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Nhật ký công trình bao gồm:
a) Hồ sơ viết ghi chép toàn bộ
quá trình thi công tu bổ di tích và những phát sinh, phát hiện mới về di tích
trong quá trình thi công tu bổ di tích;
b) Hồ sơ ảnh, ghi hình di tích
trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích. Ảnh in màu, kích thước 10 x 15 cm
trở lên;
c) Hồ sơ bản vẽ các phát hiện mới
về di tích và vị trí, chi tiết các cấu kiện, thành phần kiến trúc được bảo quản,
tu bổ hoặc phục chế.
3. Hồ sơ hoàn công bao gồm:
a) Hồ sơ ảnh di tích sau khi
hoàn thành thi công tu bổ di tích;
b) Hồ sơ bản vẽ sau khi hoàn
thành thi công tu bổ di tích.
4. Nhật ký công trình và Hồ sơ
hoàn công phải được gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng và Cục Di sản
văn hóa (đối với di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia), trong thời hạn
60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày bàn giao, đưa công trình vào sử dụng.
Chương IV
TU SỬA CẤP THIẾT, BẢO QUẢN
ĐỊNH KỲ DI TÍCH HOẶC ĐỐI TƯỢNG KIỂM KÊ DI TÍCH
Điều 19. Hồ
sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích
Hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản
định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích bao gồm:
1. Thuyết minh lý do tu sửa cấp
thiết, bảo quản định kỳ, nêu rõ tình trạng kỹ thuật và các nguy cơ gây xuống cấp,
sập đổ, hủy hoại di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; đề xuất phương án tu sửa
cấp thiết, bảo quản định kỳ.
2. Ảnh in màu, kích thước 10 x
15 cm trở lên, mô tả hiện trạng xuống cấp của di tích hoặc đối tượng kiểm kê di
tích tại thời điểm lập hồ sơ.
3. Bản vẽ phương án tu sửa cấp
thiết, bảo quản định kỳ.
4. Khái toán chi phí tu sửa cấp
thiết, bảo quản định kỳ.
Điều 20.
Thực hiện tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di
tích
1. Việc thẩm định, phê duyệt hồ
sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp
thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích trong thời hạn
07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị.
3. Việc thực hiện tu sửa cấp
thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích có sự tham gia của
tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện hành nghề thi công tu bổ di tích, có sự
giám sát của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, đại diện
tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích và đại
diện Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
4. Trong thời hạn 07 (bảy)
ngày, kể từ khi hoàn thành việc tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ, Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung và kết quả tu sửa cấp thiết, bảo
quản định kỳ; đối với di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia, phải báo
cáo bằng văn bản về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Di sản văn hóa có trách
nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan thanh tra văn hóa,
thể thao và du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức,
cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích.
3. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công tu bổ di tích được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
thì không phải trình duyệt lại; các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo
quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở VHTTDL, Sở VHTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, PC, DSVH (03). NMK350.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|