BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
13/2010/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN BẢO VẬT QUỐC GIA
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6
năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận
bảo vật quốc gia như sau:
Điều
1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy
định trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận bảo vật
quốc gia.
2. Thông tư này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo
vật quốc gia.
Điều
2. Lập hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia
1. Hiện vật là di
vật, cổ vật được lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc
gia là hiện vật đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và đã được đăng
ký theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật di sản văn hóa.
2. Hiện vật đang có
tranh chấp về quyền sở hữu chỉ được lập hồ sơ đề nghị công nhận là bảo vật quốc
gia sau khi đã xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền quản lý hợp pháp.
3. Hồ sơ hiện vật đề
nghị công nhận bảo vật quốc gia (sau đây gọi là Hồ sơ hiện vật) bao gồm:
a) Bản thuyết minh
hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia, trong đó phải trình bày rõ đặc điểm
của hiện vật theo các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa (Mẫu
số 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Ảnh: 01 ảnh tổng
thể và 01 ảnh đặc tả chi tiết (ảnh màu, từ cỡ 9cm x 12cm trở lên), chú thích
đầy đủ, đảm bảo thể hiện các đặc trưng cơ bản của hiện vật. Khuyến khích gửi
kèm theo ảnh lưu trữ trên các phương tiện kỹ thuật số;
c) Bản ghi âm, ghi
hình (nếu có) phải có âm thanh, hình ảnh rõ nét thể hiện sự độc đáo của hiện
vật (ghi trên băng hoặc đĩa);
d) Bản sao, bản dập
(nếu có), bản dịch đối với những hiện vật là sách, tài liệu chữ cổ hoặc hiện
vật có hoa văn trang trí, có chữ viết thể hiện trên hiện vật;
đ) Tài liệu khác liên
quan đến hiện vật (nếu có) gồm: Bài viết về hiện vật; xác nhận của nhân chứng
đối với các hiện vật có giá trị lịch sử; giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ hiện vật
được lập thành 04 bộ: 01 bộ hồ sơ lưu giữ tại tổ chức, cá nhân lập hồ sơ; 03 bộ
hồ sơ gửi đến các cơ quan có thẩm quyền đề nghị công nhận bảo vật quốc gia theo
quy định tại Điều 3 Thông tư này.
6. Tổ chức, cá nhân
là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý hiện vật chịu trách nhiệm lập Hồ sơ hiện
vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia. Hồ sơ hiện vật phải bảo đảm tính chính
xác, trung thực và các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình làm thủ
tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
7. Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập Hồ sơ
hiện vật khi được tổ chức, cá nhân đề nghị.
Điều
3. Gửi hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia
1. Đối với bảo tàng
quốc gia:
Bảo tàng quốc gia gửi
văn bản đề nghị (Mẫu số 2a ban hành kèm theo Thông
tư này) và Hồ sơ hiện vật đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm
theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các
hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến hiện vật).
2. Đối với bảo tàng
chuyên ngành:
a) Bảo tàng chuyên
ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương gửi văn bản đề nghị (Mẫu số 2a ban hành kèm
theo Thông tư này) và Hồ sơ hiện vật đến người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương là đơn vị chủ quản của bảo
tàng kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng khoa học của bảo tàng
(hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến hiện vật);
b) Bảo tàng chuyên
ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương gửi văn bản đề nghị (Mẫu số
2a ban hành theo Thông tư này) và Hồ sơ hiện vật đến người đứng đầu cơ
quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng kèm theo ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng
có liên quan đến hiện vật);
Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng có trách nhiệm xem
xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên
quan đến người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương là đơn vị chủ quản của cơ quan, tổ chức;
c) Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có
liên quan, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ
hiện vật và các văn bản có liên quan đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
3. Đối với bảo tàng
cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật:
a) Bảo tàng cấp tỉnh,
ban hoặc trung tâm quản lý di tích gửi văn bản đề nghị (Mẫu số 2a ban hành kèm theo Thông tư này) và Hồ sơ
hiện vật đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại;
b) Bảo tàng ngoài
công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật
(sau đây gọi là chủ sở hữu hiện vật) gửi văn bản đề nghị (Mẫu số 2b ban hành kèm theo Thông tư này) và Hồ sơ
hiện vật đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại;
c) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và Hồ sơ hiện vật, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định hiện vật và Hồ sơ
hiện vật;
d) Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quyết định việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
đ) Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định gửi văn bản đề
nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều
4. Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện
vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định hiện
vật) và bố trí kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định hiện vật trong dự toán
ngân sách sự nghiệp hằng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thành phần của Hội
đồng thẩm định hiện vật:
a) Hội đồng thẩm định
hiện vật có từ 7 đến 11 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký hội
đồng và các ủy viên là các chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn nghiệp vụ và
uy tín về giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
b) Bộ phận thường
trực của Hội đồng thẩm định hiện vật có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị công nhận
bảo vật quốc gia của tổ chức, cá nhân và tổ chức các phiên họp của Hội đồng
thẩm định hiện vật để thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật. Bộ phận thường trực
đặt tại bảo tàng cấp tỉnh hoặc ban quản lý di tích cấp tỉnh hoặc phòng di sản
văn hóa trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Chức năng của Hội
đồng thẩm định hiện vật:
Hội đồng thẩm định
hiện vật là tổ chức tư vấn giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xét
chọn hiện vật để đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
4. Phương thức làm
việc của Hội đồng thẩm định hiện vật:
a) Hội đồng thẩm định
hiện vật làm việc theo nguyên tắc dân chủ; theo phương thức thảo luận, góp ý
kiến và biểu quyết bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai để xác định
giá trị hiện vật và Hồ sơ hiện vật được đưa ra thẩm định;
b) Phiên họp của Hội
đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng; ý kiến bằng văn bản
của các thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo;
c) Hội đồng xem xét,
phân tích từng hiện vật và Hồ sơ hiện vật theo quy định tại Điều 2 Thông tư
này;
d) Thành viên của Hội
đồng đánh giá từng hiện vật và Hồ sơ hiện vật theo mẫu phiếu quy định (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Phiếu hợp lệ
là phiếu đánh dấu vào một trong hai cột “đưa vào danh mục” hoặc “không đưa vào
danh mục” tương ứng ghi trên phiếu;
đ) Hội đồng bầu Ban
kiểm phiếu gồm 03 thành viên, trong đó có 01 Trưởng ban. Kết quả kiểm phiếu
được tổng hợp theo mẫu (Mẫu số 4 ban hành kèm theo
Thông tư này);
e) Những hiện vật
được Hội đồng đồng ý đề nghị xem xét công nhận bảo vật quốc gia phải được ít
nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý và số thành viên này bảo đảm
không ít hơn 1/2 tổng số thành viên của Hội đồng. Trường hợp số phiếu đồng ý và
không đồng ý bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định
cuối cùng;
g) Các thành viên Hội
đồng trao đổi, thảo luận và thống nhất đề nghị bổ sung hoặc sửa đổi những tài
liệu của Hồ sơ hiện vật đã được Hội đồng nhất trí đề nghị xem xét công nhận bảo
vật quốc gia;
h) Biên bản phiên họp
của Hội đồng được lập kèm theo Danh mục hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo
vật quốc gia (Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Điều
5. Thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có
liên quan, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Hội đồng giám định di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi
là Hội đồng giám định cổ vật) thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật.
2. Hội đồng giám định
cổ vật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Di sản văn hóa. Thành phần của Hội đồng giám định cổ
vật gồm các chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn, nghiệp vụ và uy tín về giám
định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Phương thức làm việc của Hội đồng giám
định cổ vật thực hiện theo quy định về phương thức hoạt động của Hội đồng thẩm
định hiện vật tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
giám định cổ vật được bố trí trong ngân sách sự nghiệp hằng năm của Cục Di sản
văn hóa.
3. Cục Di sản văn hóa
là cơ quan thường trực của Hội đồng giám định cổ vật có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Chủ
tịch Hội đồng xây dựng quy chế làm việc của Hội đồng giám định cổ vật trình Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt;
b) Tiếp nhận hồ sơ;
tổ chức các phiên họp của Hội đồng giám định cổ vật để thẩm định hiện vật và Hồ
sơ hiện vật.
Điều
6. Thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật của Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia
1. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định của Hội đồng giám định cổ vật, Cục trưởng
Cục Di sản văn hóa báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét,
quyết định việc gửi văn bản đề nghị Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia thẩm định
hiện vật và Hồ sơ hiện vật.
2. Hồ sơ đề nghị Hội
đồng Di sản văn hóa quốc gia thẩm định gồm:
a) Văn bản đề nghị
thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Hồ sơ hiện vật;
c) Văn bản thẩm định
của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên
quan đến hiện vật) và văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định hiện vật;
d) Văn bản đề nghị
của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Văn bản thẩm định
của Hội đồng giám định cổ vật.
Điều
7. Trình Thủ tướng Chính phủ Hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia
1. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia, Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định công nhận bảo vật quốc gia.
2. Hồ sơ trình Thủ
tướng Chính phủ gồm:
a) Tờ trình đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Hồ sơ hiện vật;
c) Văn bản thẩm định
của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên
quan đến hiện vật) và văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định hiện vật;
d) Văn bản đề nghị
của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Văn bản thẩm định
của Hội đồng giám định cổ vật;
e) Văn bản thẩm định
của Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia.
Điều
8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
2. Cục Di sản văn hóa
chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa) để xem xét, bổ
sung, sửa đổi./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- Hội đồng DSVHQG;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo Văn phòng CP, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Tổng cục, VP, Thanh tra, Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, DSVH(5), PC, NVC.500.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|