BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2010/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2010
|
THÔNG TƯ
VỀ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP , ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự,
quy trình, thủ tục xét, trao tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tập
thể, cá nhân có sản phẩm tham dự Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng
Việt Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc xét tặng
1. Giải thưởng Bông lúa vàng Việt
Nam là Giải thưởng duy nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trao
tặng cho các tập thể, cá nhân có sản phẩm đáp ứng đủ điều kiện và quy trình xét
tặng Giải thưởng được quy định tại Chương II của Thông tư này.
2. Sản phẩm bao gồm:
a) Là hàng hoá nông nghiệp có chất
lượng cao, có thương hiệu uy tín;
b) Là sáng chế, phát minh, công
trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được áp dụng vào sản xuất
nông nghiệp, góp phần tích cực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
3. Giải thưởng Bông lúa vàng Việt
Nam được xét tặng hai năm một lần.
4. Việc xét tặng phải được thực
hiện đúng đối tượng, điều kiện, quy trình quy định tại Thông tư này; đảm bảo
nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan.
5. Các sản phẩm được Hội đồng
xét tặng cấp Bộ cho điểm bình quân đạt tối thiểu từ 70 điểm trở lên mới đủ điều
kiện để được xét trao giải (theo các tiêu chí quy định tại phụ lục 6 của Thông tư này).
6. Những sản phẩm đã được trao
Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam không được tham gia bình xét trong những lần
tiếp theo.
Điều 4. Số
lượng, cơ cấu giải thưởng
Mỗi lần xét trao Giải thưởng
Bông lúa vàng Việt Nam cho không quá 100 sản phẩm đạt giải, cơ cấu theo 03 nhóm
đối tượng sau:
1. Nhóm các phát minh, sáng chế,
giải pháp hữu ích; công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
Không quá 40 giải thưởng.
2. Nhóm giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, máy móc thiết bị, hàng hoá thủ công mỹ nghệ:
Không quá 40 giải thưởng.
3. Nhóm thương hiệu hàng hoá có
uy tín: Không quá 20 giải thưởng.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 5. Điều
kiện để xét tặng
1. Giải thưởng Bông lúa vàng Việt
Nam trao tặng cho các tập thể, cá nhân trong, ngoài ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong những sản
phẩm được quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Thông tư này.
2. Giải thưởng được xét tặng cho
tập thể hoặc cá nhân là tác giả, đồng tác giả có sản phẩm được quy định tại Khoản
2, Điều 3 của Thông tư này và phải được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
(tiêu chí cụ thể của các nhóm sản phẩm được quy định tại phụ lục 6 của Thông tư này):
a) Các phát minh, sáng chế, giải
pháp hữu ích: Được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận;
b) Kết quả công trình nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ: Đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp có thẩm
quyền nghiệm thu đạt loại khá trở lên và được ứng dụng trong sản xuất trên quy
mô lớn ít nhất 03 năm, được ít nhất một Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh, thành phố xác nhận;
c) Các loại giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, máy móc thiết bị, hàng hoá thủ công mỹ nghệ:
Được áp dụng trong sản xuất và lưu thông trên diện rộng trong thời gian 03 năm,
được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh xác nhận;
d) Thương hiệu hàng hoá có uy
tín: Được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố hoặc cơ quan
có thẩm quyền cấp tỉnh xác nhận.
3. Không có tranh chấp về quyền
tác giả, không có khiếu kiện, khiếu nại về năng suất, chất lượng của sản phẩm
và không có tác động xấu đến sức khoẻ của con người và môi trường.
4. Có đầy đủ tài liệu chứng minh
những sản phẩm đó thuộc quyền sở hữu của tác giả hoặc đồng tác giả.
5. Các hồ sơ, thủ tục khác đảm bảo
theo hướng dẫn, yêu cầu tại Điều 9 của Thông tư này; hồ sơ đề nghị xét tặng Giải
thưởng phải gửi về Bộ đúng thời gian quy định theo dấu bưu điện.
6. Sản phẩm của các tập thể, cá
nhân đang trong thời gian thi hành các hình thức kỷ luật không được tham gia
xét trao Giải thưởng.
Điều 6. Quy
trình xét tặng
Quy trình xét tặng được tổ chức
qua hai cấp là cấp cơ sở và cấp Bộ:
1. Hội đồng xét tặng cấp cơ sở:
Do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Tổng giám đốc Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty 91, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố,
Chủ tịch các Hội, Hiệp hội (hoạt động trong các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý) thành lập và tổ chức xét chọn trước khi lập hồ
sơ báo cáo đề nghị trình lên Hội đồng xét tặng cấp Bộ theo quy định tại Điều 9
của Thông tư này.
2. Hội đồng xét tặng cấp Bộ: Do
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập. Hội đồng
xét tặng cấp Bộ chỉ tổ chức họp xét các sản phẩm do Hội đồng xét tặng cấp cơ sở
trình lên.
Điều 7. Hội
đồng xét tặng cấp Bộ
1. Thành viên Hội đồng xét tặng
Giải thưởng cấp Bộ bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng,
Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ;
c) Lãnh đạo Tổng cục Thuỷ sản: Uỷ
viên Hội đồng;
d) Lãnh đạo Tổng cục Thuỷ lợi: Uỷ
viên Hội đồng;
đ) Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp:
Uỷ viên Hội đồng;
e) Lãnh đạo Cục Chế biến, Thương
mại Nông lâm thuỷ sản và Nghề muối: Uỷ viên Hội đồng;
g) Lãnh đạo Vụ Khoa học Công nghệ
và Môi trường: Uỷ viên Hội đồng;
h) Lãnh đạo Cục Quản lý chất lượng
Nông Lâm sản và Thuỷ sản: Uỷ viên Hội đồng;
i) Lãnh đạo Cục Trồng trọt: Uỷ
viên Hội đồng;
k) Lãnh đạo Cục Chăn nuôi: Uỷ
viên Hội đồng;
l) Lãnh đạo Cục Thú y: Uỷ viên Hội
đồng;
m) Lãnh đạo Cục Bảo vệ thực vật:
Uỷ viên Hội đồng;
n) Lãnh đạo Trung tâm Khuyến
nông - Khuyến ngư Quốc gia: Uỷ viên Hội đồng;
o) Lãnh đạo Thanh tra Bộ: Uỷ
viên Hội đồng;
ô) Lãnh đạo Công đoàn Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam: Uỷ viên Hội đồng;
ơ) Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ, phụ trách công tác thi đua khen thưởng: Uỷ viên Hội đồng;
p) Trưởng Phòng Thi đua, Khen
thưởng và Kỷ luật, Vụ Tổ chức cán bộ: Thư ký Hội đồng.
Trong các phiên họp Hội đồng xét
tặng, có thể mời các chuyên gia, nhà khoa học, do người chủ trì phiên họp quyết
định.
2. Chức năng Hội đồng:
Hội đồng xét tặng có chức năng
tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét chọn các sản
phẩm đạt Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam trong mỗi lần tổ chức.
3. Nhiệm vụ Hội đồng:
a) Hội đồng xét tặng làm việc
theo nguyên tắc chấm điểm và bỏ phiếu của các thành viên Hội đồng (quy định tại
phụ lục 6 của Thông tư này);
b) Hội đồng xét tặng những sản
phẩm xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành và quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam;
c) Hội đồng xét tặng phải có Tờ
trình Bộ trưởng, kèm theo bảng tổng hợp, biên bản để trình Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định trước ngày tổ chức trao giải;
d) Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng xét tặng cấp Bộ có trách nhiệm đi kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực tế tại
địa phương, cơ sở có các sản phẩm của tập thể, cá nhân đề nghị xét trao Giải
thưởng.
Điều 8. Hoạt
động của Hội đồng cấp cơ sở và cấp Bộ
1. Hội đồng xét tặng cấp cơ sở
và cấp Bộ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, chấm điểm và bỏ phiếu của các thành
viên Hội đồng thông qua các phiên họp của Hội đồng (quy định tại phụ lục 6 của Thông tư này).
2. Các phiên họp của Hội đồng
xét tặng cấp cơ sở và cấp Bộ được coi là hợp lệ khi có 2/3 số thành viên Hội đồng
có mặt. Điểm chấm bình quân của các thành viên Hội đồng là hợp lệ khi có 2/3 số
thành viên Hội đồng tham gia chấm điểm; khi có từ 02 sản phẩm trở lên có số điểm
bằng nhau và chỉ lựa chọn số lượng ít hơn, quyền quyết định cuối cùng thuộc về
Chủ tịch Hội đồng. Thang chấm điểm tối thiểu là 1,0.
Điều 9. Hồ
sơ và thời gian xét tặng
1. Hồ sơ của các tập thể, cá
nhân gửi Hội đồng cấp cơ sở:
a) Hồ sơ gồm 03 bộ, đựng trong
phong bì bìa cứng (kích thước 30x25cm), bao gồm các nội dung từ mục 3 đến mục 9
quy định tại phụ lục 5 của Thông tư này;
b) Thời gian nhận hồ sơ chậm nhất
là ngày 31/01 của năm tổ chức xét và trao Giải thưởng.
2. Hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở
trình Bộ:
a) Hồ sơ gồm 02 bộ, đựng trong
phong bì bìa cứng (kích thước 30x25cm), bao gồm các nội dung được quy định tại phụ lục 5 của Thông tư này;
b) Thời gian nhận hồ sơ chậm nhất
là ngày 31/5 của năm tổ chức xét và trao Giải thưởng;
c) Nơi nhận hồ sơ:
Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Chương III
TỔ CHỨC TRAO GIẢI VÀ
KINH PHÍ
Điều 10. Tổ
chức trao tặng
1. Lễ trao tặng Giải thưởng Bông
lúa vàng Việt Nam được tổ chức hai năm một lần tại Thủ đô Hà Nội hoặc địa
phương vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Bộ Canh nông, nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (ngày 14/11).
2. Lễ trao tặng Giải thưởng phải
được tổ chức trang trọng nhằm tôn vinh các tập thể, cá nhân, để lại ấn tượng tốt
đẹp đối với các đại biểu tham dự và toàn xã hội.
3. Giải thưởng được tuyên truyền
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 11.
Kinh phí
Kinh phí tổ chức Lễ trao Giải
thưởng, kinh phí kèm theo Giải thưởng và kinh phí cho hoạt động tuyên truyền quảng
bá, tổ chức xét tặng và hoạt động thường xuyên của Hội đồng xét tặng Giải thưởng
cấp Bộ từ nguồn kinh phí sau:
1. Nguồn kinh phí xúc tiến
thương mại hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nguồn kinh phí tài trợ của
các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 12.
Quyền lợi của cá nhân, tập thể được tặng Giải thưởng
1. Được tặng Biểu tượng, Giấy chứng
nhận Giải thưởng và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Được thưởng tiền hoặc hiện vật
theo quy định hiện hành.
3. Được tuyên truyền, quảng bá
hình ảnh sản phẩm đạt giải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Quyền được khai thác, sử dụng
biểu tượng Giải thưởng trong 03 năm, kể từ khi được trao giải.
5. Sản phẩm đã được tặng Giải
thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được trưng bày trong thời gian 03 năm tính từ khi
được Bộ trao tặng Giải thưởng tại một khu riêng tại các kỳ Hội chợ triển lãm do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức và đồng tổ chức.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đăng ký Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam với Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
2. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan
thường trực tổ chức Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam.
Các cơ quan, đơn vị: Tổng cục trực
thuộc Bộ, Văn phòng Bộ, Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Cục Chế biến, Thương mại
Nông lâm thuỷ sản và Nghề muối, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Cục Quản
lý chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản và đơn vị có liên quan căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình phối hợp chặt chẽ với Vụ Tổ chức cán bộ định kỳ
tổ chức Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam đạt chất lượng, kết quả cao.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này thay thế cho Quy
chế trao tặng các Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã ban hành trước đây, gồm: Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam theo Quyết
định số 42/2004/QĐ-BNN ngày 01/9/2004; Giải thưởng Cúp hàng nông lâm thuỷ sản
Việt Nam chất lượng cao, uy tín thương mại theo Quyết định số 1895/QĐ-BNN-CB
ngày 24/6/2008; Giải thưởng Cúp vàng nông nghiệp theo Quyết định số
1846/QĐ-BNN-VP ngày 23/6/2006 và Giải thưởng Hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ
Việt Nam theo Quyết định số 2776/QĐ-BNN-CB ngày 25/9/2007.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Bộ, Tổng Giám đốc Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam, Tổng Công ty
91, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch các Hội, Hiệp hội
chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn nội dung, tiêu chuẩn xét tặng Giải
thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cho mọi đối tượng trong đơn vị để thực hiện Thông
tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Tập đoàn Công nghiệp Cao su VN;
- Các Tổng công ty 91;
- Các Hội, Hiệp hội liên quan;
- Các Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- Công đoàn NN và PTNTVN;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ NN và PTNT;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCCB, TĐKT.
CV soạn thảo:
Vũ Văn Tiến
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
PHỤ LỤC 1
MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ XÉT GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT
NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 10/2010/TT-BNNPTNT, ngày 03 tháng 3 năm 2010
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TÊN
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
/TTr-…
|
Địa
danh, ngày……tháng…năm 20…
|
TỜ TRÌNH
VỀ
VIỆC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT NAM
Kính
gửi: Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam, Bộ Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn
Thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng;
Thực hiện Thông tư số
10/2010/TT-BNNPTNT, ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam.
Căn cứ đơn đề nghị xét tặng Giải
thưởng Bông lúa vàng Việt Nam của các tập thể, cá nhân.
Ngày…..tháng….năm 20..., Hội đồng
xét tặng cấp cơ sở (tên đơn vị) đã họp để xét đề nghị xét tặng Giải thưởng Bông
lúa vàng Việt Nam năm…… Sau khi xem xét sản phẩm là ………………(sản phẩm chất lượng
cao, có sáng chế, phát minh, công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ được áp dụng vào sản xuất và đời sống) và đối chiếu với tiêu chuẩn, (tên
đơn vị) đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng xét
tặng cấp Bộ xét và trao tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam năm …. cho
........ tập thể,….cá nhân.
Xin gửi kèm theo Biên bản họp Hội
đồng xét tặng (tên đơn vị), Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng,
danh sách đề nghị và các hồ sơ thủ tục theo quy định kèm theo.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
MẪU BIÊN BẢN ĐỀ NGHỊ XÉT GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT
NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 10/2010/TT-BNNPTNT, ngày 03 tháng 3 năm 2010
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TÊN
ĐƠN VỊ
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
|
Địa
danh, ngày……tháng…năm 20…
|
BIÊN
BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
Về
việc đề nghị xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam
Ngày…..tháng….năm…., Hội đồng
xét tặng cấp cơ sở (tên đơn vị) đã họp dưới sự chủ trì của (họ và tên, chức
danh người chủ trì).
* Thành phần:
1. (họ và tên, chức danh người
chủ trì) ………………………………………
2.
……………………………………………………………………………………
3.
……………………………………………………………………………………
4.
……………………………………………………………………………………
5.
…………………………………………………………………………Thư ký
* Nội dung:
Xét tặng Giải thưởng Bông lúa
vàng Việt Nam năm……...
* Kết Luận:
Sau khi xem xét, đối chiếu tiêu
chuẩn, các thành viên hội đồng đã chấm điểm các sản phẩm, Hội đồng xét tặng
(tên đơn vị) nhất trí đề nghị Hội đồng xét tặng Gải thưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam năm…….cho ………
tập thể, ……….
Biên bản này làm cơ sở để lập Tờ
trình trình Hội đồng xét tặng cấp Bộ./.
THƯ
KÝ HỘI ĐỒNG
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT
NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 10/2010/TT-BNNPTNT, ngày 03 tháng 3
năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
DANH
SÁCH TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT NAM
(Kèm
theo tờ trình số:……/TTr-… ngày …… tháng…năm……của đơn vị trình)
Số
TT
|
Tên
đơn vị hoặc
họ, tên cá nhân
|
Tên
sản phẩm làm cơ sở đề nghị
xét tặng Giải thưởng
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
6
|
|
|
|
7
|
|
|
|
8
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Không viết tắt chức vụ, chức
danh;
- Tập thể ghi rõ danh sách từng
thành viên tham gia làm ra sản phẩm.
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐĂNG KÝ DỰ XÉT GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 10/2010/TT-BNNPTNT, ngày 03 tháng 3 năm 2010
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
Địa
danh, ngày .... tháng .... năm 200...
BẢN
ĐĂNG KÝ DỰ XÉT
GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT NAM, NĂM………
Kính
gửi:
|
- Hội đồng xét tặng Giải thưởng
Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Hội đồng xét tặng Giải thưởng
(đơn vị cấp dưới trực tiếp).
|
I. SƠ YẾU LÝ LỊCH:
1. Dùng cho đối tượng là tập thể:
- Tên đơn vị: (Ghi bằng chữ in
hoa) …..................................................................
- Địa chỉ trụ sở:........................................................................................................
- Điện thoại:
..........................; Fax: ..........................; Email:
............................. ..
2. Dùng cho đối tượng là cá
nhân:
- Họ và tên: (Ghi bằng chữ in
hoa) …….………………………………….
- Chức vụ (ghi rõ là chủ nhiệm đề
tài, công trình khoa học, người sản xuất ra sản phẩm…)
- Địa chỉ trụ sở:........................................................................................................
- Điện thoại:
..........................; Fax: ..........................; Email:
............................. ..
II. NỘI DUNG:
1. Đăng ký đề nghị tham gia xét
tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cho sản phẩm: (sản phẩm chất lượng cao,
thương hiệu hàng hoá có uy tín, sáng chế, phát minh, công trình nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ được áp dụng vào sản xuất và đời sống).
2. Tóm tắt về quá trình hình
thành và phát triển của đơn vị (cá nhân), những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình phát triển, về sản phẩm đề nghị xét giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam
(khả năng ứng dụng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, mẫu mã, tính cạnh tranh,
tính phổ biến, tác động với môi trường...).
3. Biên bản đánh giá, nghiệm thu
kết quả nghiên cứu của Hội đồng khoa học cấp có thẩm quyền hoặc xác nhận của cơ
quan chức năng; các văn bản đánh giá việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản
suất của cơ quan quản lý khoa học, cơ quan ứng dụng.
4. Các tài liệu khác có liên
quan.
5. Hồ sơ gửi kèm theo bản đăng
ký.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ (HOẶC CÁ NHÂN)
(ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
MẪU HỒ SƠ DỰ XÉT GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 10/2010/TT-BNNPTNT, ngày 03 tháng 3 năm 2010
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
HỒ
SƠ DỰ XÉT GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT NAM
Hồ sơ gồm 02 bộ, đựng trong
phong bì bìa cứng (kích thước 30x25cm):
1. Tờ trình đề nghị xét tặng Giải
thưởng của Thủ trưởng đơn vị (phụ lục 1).
2. Biên bản bình xét của Hội đồng
xét tặng cấp cơ sở (phụ lục 2).
3. Danh sách đề nghị xét tặng Giải
thưởng (phụ lục 3).
4. Bản thuyết minh, mô tả sản phẩm.
5. Bản đăng ký đề nghị xét tặng
Giải thưởng của tập thể, cá nhân (phụ lục 4).
6. Giấy xác nhận:
- Đối với sản phẩm là giống cây
trồng, vật nuôi, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, máy móc thiết bị, sản phẩm hàng
hoá thủ công mỹ nghệ: Được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh xác nhận năng suất, mẫu
mã, chất lượng, tính cạnh tranh, bảo vệ môi trường, được áp dụng trong sản xuất
và lưu thông trên diện rộng trong thời gian 03 năm;
- Đối với sản phẩm là các phát
minh, sáng chế, giải pháp hữu ích: Được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận,
xác nhận của cấp có thẩm quyền về tác dụng, hiệu quả của các phát minh, sáng chế,
giải pháp hữu ích được ứng dụng trong thực tiễn.
- Đối với sản phẩm là công trình
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp
có thẩm quyền nghiệm thu đạt loại khá trở lên, được ứng dụng trong sản xuất
trên quy mô lớn ít nhất 03 năm, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh,
thành phố xác nhận;
- Đối với sản phẩm là thương hiệu
hàng hoá có uy tín: Được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố
hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh xác nhận.
7. Các mẫu, hình ảnh, tài liệu của
sản phẩm dự xét giải thưởng (nếu có).
8. Bản sao các chứng nhận thành
tích, các huy chương, bằng khen dự giải của sản phẩm được các Hội chợ, các cơ
quan có thẩm quyền cấp.
9. Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
PHỤ LỤC 6
MẪU BẢNG CHẤM ĐIỂM GIẢI THƯỞNG BÔNG LÚA VÀNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 10/2010/TT-BNNPTNT, ngày 03 tháng 3 năm 2010
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
BẢNG
CHẤM ĐIỂM
Mục 1. Bảng chấm điểm cho các
sản phẩm là giống cây trồng, vật nuôi, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, máy móc thiết
bị, sản phẩm thủ công mỹ nghệ
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
điểm
|
Chi
tiết
|
Ghi
chú
|
I
|
Đạt hiệu quả kinh tế xã hội
cao:
1. Sản phẩm có tính mới và
sáng tạo.
2. Sản phẩm được sản xuất với
số lượng lớn, được ứng dụng, phổ biến trên quy mô lớn.
3. Sản phẩm đạt năng suất, chất
lượng (mẫu mã), đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
4. Góp phần phục vụ phát triển
sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu, ngành nghề.
5. Sản phẩm có tính cạnh
tranh, dễ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
6. Thân thiện với môi trường
và đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
7. Có giải pháp bảo vệ quyền lợi
và khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm.
|
90
|
0-10
0-15
0-20
0-10
0-15
0-10
0-10
|
|
II
|
Thành tích khen thưởng có liên
quan:
- Huy chương vàng tại các Hội
chợ triển lãm cấp ngành, cấp tỉnh trở lên.
- Đạt giải thưởng chất lượng, mẫu
mã, giải thưởng khoa học công nghệ từ cấp ngành, cấp tỉnh trở lên.
|
10
|
0-5
0-5
|
|
|
Tổng cộng:
|
100
|
|
|
Ghi chú: Thang điểm chấm
theo hệ số 1,0
Mục 2. Bảng chấm điểm cho các
sản phẩm là các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích; sản phẩm là công trình
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
điểm
|
Chi
tiết
|
Ghi
chú
|
I
|
Đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
cao:
- Là sản phẩm mới, có tính
sáng tạo không sao chép, lặp lại.
- Có khả năng thay thế sản phẩm
đã có, dễ áp dụng vào thực tiễn trên quy mô lớn, thuận tiện và an toàn trong
việc áp dụng.
- Mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
- Tạo ra sản phẩm có thể thay
thế nhập khẩu, và có khả năng tham gia xuất khẩu.
- Thân thiện với môi trường và
an toàn với con người.
|
90
|
0-20
0-20
0-30
0-10
0-10
|
|
II
|
Thành tích khen thưởng liên
quan đến chất lượng dịch vụ:
- Huy chương Vàng tại các Hội
chợ triển lãm cấp ngành, tỉnh trở lên.
- Đạt các giải thưởng chất lượng
từ cấp ngành, tỉnh trở lên.
|
10
|
0-5
0-5
|
|
|
Tổng cộng:
|
100
|
|
|
Ghi chú: Thang điểm chấm
theo hệ số 1,0
Mục 3. Đối với thương hiệu
hàng hoá có uy tín
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
điểm
|
Chi
tiết
|
Ghi
chú
|
I
|
Đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
cao:
- Sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả, doanh thu hàng năm tăng từ 10% trở lên so với năm trước (doanh nghiệp nhỏ
và vừa doanh thu hàng năm phải tăng từ 20% trở lên)
- Kim ngạch xuất khẩu, lợi nhuận,
nộp ngân sách tăng từ 10 đến 20% trở lên.
- Sản phẩm độc đáo, chất lượng
cao phù hợp tiêu chuẩn, được người tiêu dùng tín nhiệm, mẫu mã đa dạng.
- Sản phẩm có khả năng cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Khai thác tốt tiềm năng về
nguyên liệu, tay nghề trong nước, thực hiện tốt chính sách giải quyết việc
làm cho người lao động.
- Đầu tư công nghệ, trang thiết
bị bảo vệ môi trường làm việc và môi trường sinh thái.
|
90
|
0-20
0-10
0-20
0-15
0-15
0-10
|
|
II
|
Thành tích khen thưởng liên
quan đến chất lượng sản phẩm:
- Huy chương Vàng tại các Hội
chợ triển lãm từ cấp ngành, tỉnh trở lên.
- Đạt các giải thưởng chất lượng,
giải thưởng Khoa học công nghệ từ cấp ngành, tỉnh trở lên.
|
10
|
0-5
0-5
|
|
|
Tổng cộng:
|
100
|
|
|
Ghi chú: Thang điểm chấm
theo hệ số 1,0