BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08-LĐTBXH/TT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 1 năm 1993
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 08-LĐTBXH/TT NGÀY
12 THÁNG 5 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 05-CP NGÀY 29-1-1993 VỀ NGĂN
CHẶN, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM VÀ NGHỊ QUYẾT 06-CP NGÀY 29-1-1993 VỀ PHÒNG CHỐNG,
KIỂM SOÁT MA TUÝ
Căn cứ điểm 4
của Nghị quyết 05-CP và điểm 3 của Nghị quyết 06-CP về
phân công trách nhiệm trong việc phòng chống mại dâm và ma tuý, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện những nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
Ngành như sau:
I - PHƯƠNG HƯỚNG
CHUNG
- Mại dâm và nghiện ma tuý là những
vấn đề xã hội phức tạp phải coi trọng đồng bộ các giải pháp kinh tế, xã hội lấy
phòng ngừa, khôi phục nhân phẩm, nâng đỡ để đối tượng vượt qua khó khăn là
chính, đồng thời không coi nhẹ biện pháp hành chính bắt buộc.
- Việc tổ chức chữa bệnh, dạy
nghề, tạo việc làm cho người mại dâm, tổ chức cai nghiện và giải quyết các vấn
đề xã hội sau cai nghiện là những nội dung quan trọng của chương trình phòng chống
tệ nạn mại dâm và cai nghiện ma tuý; tổ chức cai nghiện phải sát hợp với tình
hình kinh tế - xã hội và phong tục tập quán địa phương, nhất là các vùng núi,
vùng dân tộc ít người.
- Tệ nạn mại dâm và nghiện ma
tuý phải được phòng ngừa và giải quyết ngay tại cộng đồng và cơ sở, kết hợp với
các đoàn thể và nhân dân vận động sự tự giác của đối tượng, đồng thời chủ động
phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan bằng các chương trình liên ngành
và kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện các biện pháp thường xuyên và tiếp tục.
II- NHỮNG BIỆN
PHÁP CỤ THỂ
1. Tổ chức điều tra nắm chắc tệ
nạn mại dâm và nghiện ma tuý trên từng địa bàn để làm căn cứ xây dựng chương
trình, kế hoạch đồng thời phân loại, tìm hiểu hoàn cảnh, nguyên nhân của từng
người để có biện pháp phù hợp.
2. Tổ chức khám, chữa bệnh xã hội
cho người mại dâm và cai nghiện ma tuý.
a. Vận động và bắt buộc chữa bệnh
đối với người mại dâm có bệnh xã hội.
Việc tổ chức khám chữa bệnh chủ
yếu được thực hiện tại các cơ sở y tế và do ngành y tế phụ trách. Riêng người mại
dâm ở trong các cơ sở xã hội thì do các cơ sở thực hiện theo sự hướng dẫn về
chuyên môn của ngành y tế.
b. Những người nghiện ma tuý đều
bắt buộc cai theo điểm d của Nghị quyết 06-CP, nhất là những
người trong độ tuổi lao động, vị thành niên và người nghiện dưới hình thức tiêm
chích.
Tổ chức cai nghiện dưới các hình
thức tại nhà, tại cơ sở y tế của Nhà nước và tư nhân, tại các Trung tâm xã hội.
Người nghiện nặng không có điều kiện cai tại nhà hoặc xã, phường thì đưa vào
Trung tâm cai nghiện.
3. Tổ chức dạy nghề cho người mại
dâm và nghiện ma tuý.
Mỗi địa phương, tuỳ theo số lượng
yêu cầu ngành nghề mà tổ chức dạy nghề cho đối tượng nhằm tạo việc làm, ổn định
đời sống. Việc tổ chức dạy nghề cho số phải tập trung thì tiến hành tại các
Trung tâm xã hội. Số khác học nghề tại các Trung tâm dạy nghề hoặc tại cơ sở sản
xuất ở địa phương, cơ sở.
Việc đầu tư trợ giúp cho các
Trung tâm giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề và tạo việc làm cho đối tượng trên theo
kế hoạch và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Tạo việc làm.
Người mại dâm và nghiện ma tuý
sau khi đã được chữa bệnh, cai nghiện, học nghề thì địa phương tạo điều kiện để
họ có việc làm theo hướng:
- Nếu tự tạo việc làm tại gia
đình, thì được ưu tiên vay vốn theo Nghị quyết 120-HĐBT
ngày 11-4-1991.
- Nếu giới thiệu đến các doanh
nghiệp Nhà nước và tư nhân để tìm việc làm. Các cơ sở nhận số lao động này vào
làm việc được vay vốn tương ứng suất đầu tư chỗ làm việc và số người được nhận
vào làm việc.
- Các Trung tâm xã hội có điều
kiện tổ chức sản xuất cho đối tượng thì được xem xét đầu tư hỗ trợ trên cơ sở đề
án sản xuất.
- Tổ chức định cư để ổn định cuộc
sống tại các khu quy hoạch của địa phương, thì hỗ trợ kinh phí làm nhà theo
chính sách di dân đến vùng kinh tế mới.
5. Phối hợp để thường xuyên nắm
vững tình hình đời sống của những gia đình khó khăn hoặc có hoàn cảnh đặc biệt,
nghèo, đông con... để hỗ trợ kịp thời về việc làm và đời sống. Không để những
trường hợp vì khó khăn về việc làm mà sa vào tệ nạn xã hội.
6. Củng cố các Trung tâm xã hội.
Tuỳ theo số lượng Trung tâm xã hội
hiện có để củng cố nâng cấp hoặc xây dựng thêm theo hướng các Trung tâm xã hội
ngoài nhiệm vụ giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề cho đối tượng phải tổ chức sản xuất,
tạo việc làm cho đối tượng.
7. Chế độ trợ cấp và nguồn kinh
phí.
- Đối với người mại dâm và nghiện
ma tuý phải tập trung chữa bệnh, học nghề, thì cấp sinh hoạt phí như các đối tượng
xã hội nuôi dưỡng tập trung theo Thông tư 48-TBXH ngày 30-10-1985 và quyết định
số 341 ngày 5-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Chế độ vay vốn tạo việc làm được
áp dụng theo Thông tư liên Bộ số 10 ngày
24-7-1992 và số 17 ngày 9-9-1992 của liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn
thực hiện Nghị quyết 120-HĐBT ngày
11-4-1992 và các văn bản hướng dẫn khác.
- Kinh phí dành cho chữa bệnh, dạy
nghề, củng cố cơ sở xã hội từ ngân sách địa phương. Những tỉnh chưa cân đối được
thì đề nghị Trung ương cân đối.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Xác định nhu cầu số lượng đối
tượng cần chữa bệnh, cai nghiện; dạy nghề tạo việc làm, và xây dựng củng cố các
Trung tâm để lập kế hoạch và chương trình hàng năm (kể cả ngân sách) trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
2. Kiện toàn bộ máy làm công tác
cứu trợ xã hội; các cơ sở thuộc tỉnh, thành phố lớn bố trí ít nhất là 2-3 cán bộ,
ở cấp quận, phường trọng điểm ít nhất phải có một cán bộ chuyên trách công tác
phòng ngừa hạn chế tệ nạn xã hội. Số cán bộ chuyên trách phải đưa dần để đào tạo
theo quy hoạch.
3. Định kỳ tổ chức trao đổi, tổng
kết rút kinh nghiệm giữa các ngành hữu quan cùng với các đoàn thể nhân dân và tổ
chức và xã hội, giữa các quận, huyện và cơ sở, động viên khen thưởng đơn vị, cá
nhân thực hiện nghiêm túc và có kết quả công tác phòng chống tệ nạn mại dâm, ma
tuý.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo về Bộ để kịp thời sửa
đổi, bổ sung.