BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
07 /2006/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ HỒ SƠ, LẬP HỒ SƠ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Căn cứ Nghị định số
54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Sau khi thống nhất ý kiến với các cơ quan liên quan, Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện khoản 1 Điều 37 của Nghị định như sau:
Phần I
THỦ TỤC HỒ SƠ, LẬP HỒ SƠ
I. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945
VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI
NGHĨA 19 THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Quyết
định công nhận cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (mẫu
số 1-LT1 hoặc mẫu số 1-LT2) hoặc quyết định công nhận người hoạt động cách mạng
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945
(mẫu số 2-TKN1 hoặc mẫu số 2-TKN2 hoặc mẫu số 2-TKN3) của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng Bộ, Ngành, Đoàn thể
Trung ương.
1.2. Quyết
định trợ cấp, phụ cấp ưu đãi của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) nơi người hoạt
động cách mạng cư trú (mẫu số 1-LT3 hoặc mẫu số 2-TKN4).
1.3. Phiếu
trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (mẫu số 1-LT4 hoặc mẫu
số 2-TKN5).
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Thành ủy, Vụ Tổ chức các Bộ, Ban, Ngành (gọi chung là cơ quan tổ chức)
căn cứ hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương lập hồ sơ xem xét các trường hợp đủ
điều kiện trình Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc các Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban
Cán sự Đảng các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương xét ra quyết định công nhận và
chuyển đến Sở Lao động - Thương binh Xã hội nơi người có công cư trú để đăng ký
quản lý và ra quyết định trợ cấp, phụ cấp; lập phiếu trợ cấp, phụ cấp và thực
hiện chế độ ưu đãi.
II. LIỆT SĨ VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ
1. Hồ sơ gồm:
1.1.Giấy báo tử (mẫu số 3-LS1)
a) Thẩm
quyền cấp giấy báo tử:
- Người hy
sinh là quân nhân, công nhân viên quốc phòng do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp
tương đương trở lên cấp.
- Người hy
sinh là công an nhân dân, công nhân viên công an cấp tỉnh do Giám đốc Công an
cấp tỉnh cấp.
- Người hy
sinh thuộc cơ quan Trung ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương cấp.
- Người hy
sinh thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
- Người hy
sinh thuộc cơ quan huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là
cấp huyện) hoặc xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) kể cả doanh nghiệp
đóng trên địa bàn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
- Người hy
sinh thuộc Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng Công ty 91 do Tổng giám đốc Tập
đoàn, Tổng giám đốc Tổng Công ty 91 cấp.
b) Căn cứ cấp
giấy báo tử: phải có một trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp
hy sinh quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2006 (sau đây gọi chung là Nghị định) phải có Giấy xác
nhận được giao đi làm nhiệm vụ quốc tế hoặc làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt
sĩ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giao nhiệm vụ cấp.
- Trường hợp
hy sinh quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 của Nghị định phải có Biên bản xảy
ra sự việc do cơ quan quản lý người hy sinh hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy
ra sự việc lập. Trường hợp dũng cảm đấu tranh chống tội phạm thì kèm theo bản
án hoặc kết luận của cơ quan điều tra (nếu án không xử).
- Trường hợp
hy sinh quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định phải có Giấy xác nhận hoạt
động tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ trưởng
đơn vị quản lý trực tiếp người hy sinh cấp:
+ Bộ đội biên
phòng do Đồn trưởng biên phòng cấp.
+ Công an do
Trưởng Công an cấp huyện cấp.
+ Quân nhân
do Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện cấp.
+ Các trường
hợp khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
- Trường hợp
hy sinh quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị định phải có Giấy xác nhận chết do
vết thương tái phát của cơ sở y tế kèm theo hồ sơ thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh (gọi chung là thương binh) có tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên (không áp dụng đối với thương binh B).
Đối với
thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 21% đến 80% phải có Bệnh án
điều trị và biên bản kiểm thảo tử vong do vết thương tái phát của Giám đốc bệnh
viện cấp tỉnh trở lên kèm theo hồ sơ thương binh (không áp dụng đối với thương
binh B).
1.2. Giấy
chứng nhận thân nhân liệt sĩ (mẫu số 3-LS2) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
1.3. Quyết
định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất (mẫu số 3-LS3)
của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
1.4. Phiếu
trợ cấp tiền tuất thân nhân liệt sĩ (mẫu số 3-LS4) của Giám đốc Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1 Bộ, Ban,
Ngành Trung ương, các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng Công ty 91 (gọi chung là
cơ quan Trung ương), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có người hy sinh có
trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ theo
quy định tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 mục II phần I Thông tư này.
b) Lập tờ
trình (mẫu số 3-LS5) kèm theo danh sách trình Thủ tướng Chính phủ cấp “Bằng Tổ
quốc ghi công” gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
c) Ban Thi
đua- Khen thưởng Trung ương tiếp nhận, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển đến cơ quan Trung ương, cấp tỉnh có
người hy sinh.
d) Cơ quan có
người hy sinh chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” kèm hồ sơ liệt sĩ đến Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ cư trú.
2.2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Tiếp nhận
hồ sơ liệt sĩ do các cơ quan chuyển đến.
b) Ra Quyết
định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất; lập phiếu trợ
cấp tiền tuất thân nhân liệt sĩ và lưu trữ hồ sơ theo qui định.
c) Chuyển
Bằng “Tổ quốc ghi công”, Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ
cấp tiền tuất về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Nội vụ-Lao
động Xã hội (sau đây gọi chung là Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội) để phối
hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức báo tử và thực hiện chế độ ưu đãi.
III. BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
Hồ sơ thực
hiện chế độ:
Giám đốc Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội căn cứ quyết định phong tặng, truy tặng danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” ra quyết định trợ cấp hàng
tháng (mẫu số 3a-AH) hoặc trợ cấp một lần (mẫu số 3b-AH).
IV. ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG
KHÁNG CHIẾN
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Bản sao
quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc Bản sao Bằng Anh hùng.
1.2. Quyết
định trợ cấp hàng tháng (mẫu số 4a-AH) hoặc trợ cấp một lần (mẫu số 4b-AH) của
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người có
công hoặc thân nhân (trong trường hợp được truy tặng) lập bản khai (mẫu số
4c-AH) kèm bản sao quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc bản
sao Bằng Anh hùng.
2.2. Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách gửi Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Giám đốc
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp ưu đãi.
V. THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH (gọi
chung là thương binh)
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Giấy
chứng nhận bị thương (mẫu số 5-TB1):
a) Thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận bị thương:
- Người bị
thương là quân nhân, công nhân viên quốc phòng do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc
cấp tương đương trở lên cấp.
- Người bị
thương là công an nhân dân, công nhân viên công an cấp tỉnh do Giám đốc Công an
cấp tỉnh cấp.
- Người bị
thương thuộc cơ quan Trung ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương cấp.
- Người bị
thương thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
cấp.
- Người bị
thương thuộc cơ quan cấp huyện (kể cả các doanh nghiệp đóng trên địa bàn) hoặc
thuộc cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
- Người bị
thương thuộc Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng Công ty 91 do Tổng giám đốc Tập
đoàn, Tổng giám đốc Tổng Công ty 91 cấp.
b) Căn cứ cấp
giấy chứng nhận bị thương: giấy ra viện sau khi điều trị vết thương và một
trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp
bị thương quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 11 của Nghị định phải có Giấy xác
nhận được giao đi làm nhiệm vụ quốc tế hoặc làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt
sĩ do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương cấp.
- Trường hợp
bị thương quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 của Nghị định phải có Biên bản
xảy ra sự việc do cơ quan quản lý người bị thương hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra sự việc lập. Trường hợp dũng cảm đấu tranh chống tội phạm thì kèm
theo bản án hoặc kết luận của cơ quan điều tra (nếu án không xử).
- Trường hợp
bị thương quy định tại khoản 6, Điều 11 của Nghị định phải có Giấy xác nhận
hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ
trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người bị thương cấp:
+ Bộ đội biên
phòng do Đồn trưởng biên phòng cấp.
+ Công an do
Trưởng Công an cấp huyện cấp.
+ Quân nhân
do Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện cấp.
+ Các trường
hợp khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
1.2. Biên bản
giám định thương tật của Hội đồng giám định Y khoa:
- Người bị
thương đang phục vụ trong quân đội, công an nhân dân: theo quy định của Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an (mẫu số 5-TB2a).
- Người bị
thương không phục vụ trong quân đội, công an nhân dân: Hội đồng Giám định y
khoa cấp tỉnh (mẫu số 5-TB2b).
1.3. Quyết
định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp:
- Thương
binh: theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (mẫu số 5-TB3a, mẫu số
5-TB3c).
- Người hưởng
chính sách như thương binh: Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp (mẫu
số 5-TB3b, mẫu số 5-TB3d).
1.4. Phiếu
trợ cấp thương tật:
- Thương
binh: theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (mẫu số 5-TB4a).
- Người hưởng
chính sách như thương binh: Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp (mẫu
số 5-TB4b).
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người bị
thương đang phục vụ trong quân đội, công an nhân dân:
a) Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương, giới thiệu giám
định thương tật.
b) Hội đồng
giám định y khoa căn cứ vào giấy chứng nhận bị thương để giám định, xác định tỷ
lệ suy giảm khả năng lao động.
c) Cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an căn cứ biên bản giám
định thương tật để quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương
tật, lập phiếu trợ cấp thương tật, cấp huy hiệu thương binh, giải quyết chế độ.
2.2. Người bị
thương không phục vụ trong quân đội, công an nhân dân:
a) Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương, chuyển hồ sơ đến
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi nguời bị thương cư trú chính thức.
b) Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ và
giới thiệu giám định thương tật.
c) Hội đồng
giám định y khoa cấp tỉnh căn cứ vào giấy chứng nhận bị thương để giám định,
xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
d) Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh Xã hội căn cứ biên
bản giám định thương tật ra quyết định công nhận người hưởng chính sách như
thương binh và trợ cấp thương tật, lập phiếu trợ cấp thương tật, thực hiện chế
độ ưu đãi.
VI. BỆNH BINH
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Giấy
chứng nhận bệnh tật (mẫu số 6-BB1):
a) Thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận bệnh tật: do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp
như quy định cấp giấy chứng nhận bị thương với quân nhân, công an nhân dân tại
tiết a điểm 1.1 khoản 1 mục V phần I Thông tư này.
b) Căn cứ cấp
giấy chứng nhận bệnh tật: phải có giấy ra viện sau khi điều trị và một trong
các giấy tờ sau:
- Trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định: Giấy xác nhận được giao đi làm nhiệm vụ
quy tập hài cốt liệt sĩ do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương cấp.
- Trường hợp
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 của Nghị định: Giấy xác nhận hoạt động
tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trước khi về nghỉ hưởng chế độ bệnh binh căn cứ vào hồ sơ, lý lịch
và địa bàn hoạt động cấp.
- Trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định: Trích sao lý lịch quân nhân, công an
nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trước
khi về nghỉ cấp.
- Trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định: Giấy xác nhận được giao làm nhiệm vụ
quốc tế do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc tương đương cấp.
- Trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định: Biên bản xảy ra sự việc có xác nhận của
cơ quan quân sự địa phương, công an và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự
việc.
- Trường hợp
qui định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định thì trong hồ sơ phải có thêm các giấy tờ
sau:
+ Đơn trình
bày của thân nhân hoặc đề nghị của chính quyền địa phương về tình trạng bệnh
tật kèm bản sao bệnh án điều trị hoặc giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp xã.
+ Quyết định
xuất ngũ.
Trường hợp
không còn quyết định xuất ngũ thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quân sự cấp
huyện hoặc công an cấp huyện nơi cư trú về quá trình phục vụ trong quân đội,
công an.
+ Biên bản
họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận cấp xã thành phần gồm đại diện: Đảng uỷ,
Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc (mẫu số 6-BB5).
1.2. Biên bản
giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa quân đội hoặc công an (mẫu số
6-BB2)
1.3. Quyết
định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp bệnh binh (mẫu số 6-BB3); Phiếu lập trợ cấp
bệnh binh (mẫu số 6-BB4) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy
định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Trường
hợp qui định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh tật và giới thiệu giám
định.
2.2. Trường
hợp qui định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định, Ban Chỉ huy quân sự, công an cấp
huyện tiếp nhận và chuyển đến Bộ chỉ huy quân sự, công an cấp tỉnh kiểm tra,
thống nhất với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy
chứng nhận bệnh tật và giới thiệu giám định.
2.3. Hội đồng
giám định y khoa căn cứ vào giấy chứng nhận bệnh tật để giám định, xác định tỷ
lệ suy giảm khả năng lao động.
2.4. Cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an căn cứ biên bản giám
định bệnh tật quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp, lập phiếu trợ cấp
bệnh tật.
2.5. Chuyển
hồ sơ bệnh binh đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh cư trú chính
thức để thực hiện chế độ ưu đãi.
VII. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Giấy xác
nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học (mẫu số 7-HH1) do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
Căn cứ để cấp
giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:
a) Bản khai
cá nhân (mẫu số 7-HH2)
b) Một trong
các giấy tờ: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt
động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân
chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc các giấy chứng nhận khác.
c) Giấy chứng
nhận tình trạng vô sinh của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên hoặc giấy xác nhận có
con dị dạng, dị tật của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
d) Biên bản
họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (mẫu số 7-HH3) thành
phần gồm đại diện: Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, các tổ chức
đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.
Biên bản đề
nghị phải có chữ ký và đóng dấu của: Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
cấp xã.
1.2. Biên bản
của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh xác định suy giảm khả năng lao động (mẫu
số 7-HH6)
1.3. Quyết
định trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (mẫu số 7-HH4a)
- Con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (mẫu số 7-HH4b).
1.4. Phiếu
trợ cấp (mẫu số 7-HH5a và mẫu số 7- HH5b) của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người
hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân làm bản khai cá nhân kèm một trong các
giấy tờ qui định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 mục VII phần I Thông tư này chuyển
đến Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2.2. Uỷ ban
nhân dân cấp xã:
a) Xác nhận
các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hoá học hoặc thân nhân:
- Tình trạng
sức khoẻ của người tham gia kháng chiến có con đẻ bị dị dạng, dị tật trên cơ sở
ý kiến của y tế cấp xã.
- Tình trạng
dị dạng, dị tật của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y
tế cấp xã.
- Trường hợp
không có vợ (chồng) hoặc có con trước khi tham gia kháng chiến sau khi về địa
phương không sinh con được và bị suy giảm khả năng lao động.
- Trường hợp
có vợ (chồng) nhưng vô sinh trên cơ sở Giấy chứng nhận tình trạng vô sinh của
bệnh viện y tế cấp tỉnh.
b) Họp Hội
đồng xác nhận người có công cấp xã để xem xét từng trường hợp và lập danh sách
đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
c) Chuyển
các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học đến Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả
đối với quân nhân, công an nhân dân đang tại ngũ.
2.3. Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội:
Kiểm tra, lập
danh sách những người đủ điều kiện trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác
nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, chuyển danh sách
kèm các giấy tờ về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội:
a) Giới thiệu
giám định tại Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
b) Quyết định
trợ cấp và lập phiếu trợ cấp.
VIII. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ
ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Bản khai
cá nhân (mẫu số 8-TĐ1).
1.2. Bản sao
một trong các giấy tờ: Lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ
Bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị
tù.
1.3. Quyết
định trợ cấp một lần (mẫu số 8-TĐ2) của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người bị
địch bắt tù đày làm bản khai kèm một trong những giấy tờ sau:
Bản sao một
trong các giấy tờ: Lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ Bảo
hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù.
2.2. Uỷ ban
nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ qui định tại điểm 1.2 khoản 1 mục VIII phần
I Thông tư này để xác nhận vào bản khai của từng người, chuyển danh sách người
đủ điều kiện kèm các giấy tờ trên về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách kèm hồ sơ chuyển Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ quyết định trợ cấp một lần.
IX. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Bản khai
cá nhân (mẫu số 9-KC1).
1.2. Bản sao
Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy
chương chiến thắng hoặc Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng
chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua- Khen thưởng cấp
huyện.
1.3. Quyết
định trợ cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (mẫu số
9-KC2).
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người
hoạt động kháng chiến làm bản khai kèm Bản sao Huân chương kháng chiến, Huy
chương kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy chương chiến thắng hoặc Chứng
nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động
kháng chiến của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
2.2. Uỷ ban
nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ trên để xác nhận vào bản khai của từng
người, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ chuyển Phòng Lao động-Thương binh
và Xã hội.
2.3. Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ
gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, quyết định trợ cấp một lần.
X. NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Bản khai
cá nhân (mẫu số 10-CC1).
1.2. Bản sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”
hoặc “Bằng có công với nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến.
Trường hợp
người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có
tên trong Bằng “Có công với nước”, Huân chương, Huy chương kháng chiến của gia
đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
1.3. Quyết
định trợ cấp hàng tháng (mẫu số 10-CC2) hoặc quyết định trợ cấp một lần (mẫu số
10-CC3) của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người có
công giúp đỡ cách mạng làm bản khai kèm bản sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương
“Tổ quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng
chiến. Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen
thưởng nhưng không có tên trong Bằng “Có công với nước”, Huân chương, Huy
chương kháng chiến của gia đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua-
Khen thưởng cấp huyện.
2.2. Uỷ ban
nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục X phần I
Thông tư này để xác nhận vào bản khai của từng người, lập danh sách kèm bản sao
các giấy tờ gửi Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ
chuyển Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, quyết định trợ cấp.
XI. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH
BẮT TÙ ĐÀY VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC CHẾT TRƯỚC NGÀY 01
THÁNG 01 NĂM 1995
1. Hồ sơ gồm:
1.1. Bản khai
của thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật (mẫu số 11).
1.2. Bản sao
một trong những giấy tờ sau:
- Kỷ niệm
chương người bị địch bắt tù đày.
- Huân
chương, Huy chương Kháng chiến; Huân chương, Huy chương Chiến thắng; giấy chứng
nhận khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
- Bằng “Tổ
quốc ghi công” hoặc giấy báo tử hoặc giấy chứng nhận hy sinh đối với liệt sĩ hy
sinh từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.
1.3. Quyết
định trợ cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (mẫu số
11-QĐ).
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Thân
nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật nộp các giấy tờ quy định tại
điểm 1.1, 1.2 khoản 1 mục XI phần I Thông tư này cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Thân nhân có
trách nhiệm cung cấp bản chính những giấy tờ trên để Uỷ ban nhân dân cấp xã đối
chiếu.
2.2. Uỷ ban
nhân dân cấp xã kiểm tra, đối chiếu bản chính, xác nhận vào bản khai của từng
người, lập danh sách kèm giấy tờ gửi Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận, kiểm tra, lập danh sách những hồ sơ
hợp lệ chuyển Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội:
- Kiểm tra hồ
sơ, đối chiếu với danh sách của cấp huyện đã nộp để tránh trùng lặp đối với
trường hợp được tặng thưởng Huân chương, Huy chương kháng chiến.
- Đối với
liệt sĩ hy sinh từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước thì đối chiếu hồ sơ
gốc đang lưu giữ tại Sở, kiểm tra những hồ sơ di chuyển đến, liên hệ với Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội nơi nguyên quán để tránh việc giải quyết trùng lặp.
- Quyết định
trợ cấp một lần.
XII. HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ TRẦN
1. Hồ sơ:
1.1
. Hồ sơ tuất từ trần:
a) Hồ sơ của
người có công với cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng: người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; thương binh (kể cả
thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
b) Giấy khai
tử do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp.
c) Bản khai
của thân nhân người có công với cách mạng từ trần có chứng nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã (mẫu số 12-TT1).
d) Quyết định
trợ cấp (mẫu số 12-TT2) của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
1.2 Hồ sơ
hưởng mai táng phí và trợ cấp một lần:
a) Hồ sơ
người có công với cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng: thân nhân liệt sĩ; Bà mẹ
Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong kháng
chiến; thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao
động dưới 61%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ
của họ đang hưởng trợ cấp; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng
Bằng “Có công với nước”, Huân chương kháng chiến.
b) Các giấy
tờ quy định tại tiết b, c, d điểm 1.1 khoản 1, mục XII, phần I Thông tư này.
1.3. Hồ sơ
hưởng mai táng phí:
a) Hồ sơ
người có công với cách mạng hưởng trợ cấp một lần gồm: người hoạt động cách
mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến
được tặng thưởng Huân chương, Huy chương kháng chiến, Huân chương, Huy chương
chiến thắng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huy chương kháng
chiến.
b) Các giấy
tờ quy định tại tiết b, c, d điểm 1.1 khoản 1, mục XII, phần I Thông tư này.
2.Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Thân
nhân lập bản khai người có công với cách mạng từ trần kèm giấy khai tử.
2.2 Uỷ ban
nhân dân cấp xã xác nhận vào bản khai của từng người; chuyển bản khai kèm giấy
khai tử về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội lập danh sách kèm giấy tờ chuyển Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội:
a) Ghép hồ sơ
người có công đang quản lý với bản khai, giấy khai tử để hoàn chỉnh hồ sơ tuất.
b) Giám đốc
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quyết định trợ cấp.
XIII. HỒ SƠ HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
1. Hồ sơ gồm:
- Bản khai cá
nhân (mẫu số 13) có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Hồ sơ người
có công với cách mạng.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
2.1. Người có
công với cách mạng lập bản khai cá nhân.
2.2. Uỷ ban
nhân dân cấp xã:
a) Kiểm tra
và xác nhận vào bản khai của người có công với cách mạng.
b) Lập danh
sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế tại địa phương và chuyển về Phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội.
2.3. Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Kiểm tra
đối tượng thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Mỗi người
được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
- Người thuộc
diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì không thuộc diện cấp thẻ bảo hiểm y tế
theo Thông tư này.
b) Lập danh
sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế chuyển Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
2.4. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội:
a) Kiểm tra
hồ sơ người có công với cách mạng đang quản lý.
b) Lập danh
sách người được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
c) Đăng ký
mua thẻ bảo hiểm y tế.
d) Chuyển
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp theo danh sách.
Phần II
QUẢN LÝ HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
I. QUY ĐỊNH
VỀ KÝ HIỆU HỒ SƠ
Ký hiệu hồ sơ
ghi ở góc trên bên phải, viết bằng chữ in hoa. Ký hiệu địa phương ghi trước,
gạch chéo rồi ghi tiếp ký hiệu từng loại hồ sơ đối tượng, tiếp đến số quản lý
của địa phương và ký hiệu thời kỳ (phụ lục số 1,2 kèm theo).
II. QUẢN LÝ HỒ SƠ
- Theo phân
cấp của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, xác nhận,
kiểm tra, cho số quản lý, đăng ký quản lý hồ sơ, lưu trữ, bảo quản hồ sơ theo
quy định.
- Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an có trách nhiệm quản lý hồ sơ người có công với cách mạng
đang phục vụ trong quân đội, công an.
- Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội lưu trữ quyết định trợ cấp và phiếu trợ cấp của
người có công với cách mạng do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chuyển đến.
III. THỦ TỤC DI CHUYỂN VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG
1. Hồ sơ người có công với cách mạng đang quản lý tại địa
phương:
Hồ sơ của
người có công với cách mạng được quản lý ở địa phương tại nơi có hộ khẩu thường
trú. Trường hợp thay đổi chỗ ở thì hồ sơ được chuyển về nơi cư trú mới theo quy
định như sau:
1.1 Nơi đi:
- Giấy đề
nghị di chuyển hồ sơ của người có công với cách mạng.
- Bản sao hộ
khẩu nơi cư trú mới.
- Phiếu di
chuyển của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội kèm theo toàn bộ hồ sơ (bản gốc)
của người có công với cách mạng. Hồ sơ được niêm phong và giao cho người có
công (có ký nhận bàn giao hồ sơ). Mọi vướng mắc về chế độ và hồ sơ phải được
giải quyết trước khi di chuyển. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký
phiếu di chuyển người có công phải nộp hồ sơ tại Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội nơi đến.
1.2 Nơi đến:
Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đăng ký
quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi theo quy định.
2. Hồ sơ người có công với cách mạng do quân đội, công an
chuyển đến:
- Cơ quan
quản lý có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp giấy giới
thiệu di chuyển kèm 01 bộ hồ sơ bản gốc (trong đó có 02 quyết định trợ cấp, 02
phiếu trợ cấp) niêm phong giao cho người có công với cách mạng hoặc đơn vị trực
tiếp bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người có công với
cách mạng có hộ khẩu thường trú (trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký giấy giới
thiệu di chuyển) để được tiếp nhận, đăng ký quản lý và thực hiện tiếp chế độ ưu
đãi theo quy định.
Riêng đối với
thương binh trong quân đội, công an được xác nhận trước ngày 31 tháng 12 năm
1994 khi xuất ngũ mà hồ sơ không đủ theo quy định (do thất lạc) thì hồ sơ gồm:
+ 02 bản
trích lục hồ sơ thương tật của thương binh (theo sổ hoặc danh sách hiện đang
quản lý) do Thủ trưởng Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị-Bộ Quốc phòng (đối
với quân nhân) hoặc Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Công an (đối với công an nhân dân)
ký tên và đóng dấu (mẫu số 5-TB5) thay cho hồ sơ thương binh.
+ 01 giấy
chứng nhận thương binh do quân đội, công an cấp cho cá nhân giữ (xuất trình khi
nộp hồ sơ cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi chuyển đến).
+ 01 giấy
giới thiệu di chuyển hồ sơ có xác nhận cụ thể mức trợ cấp và thời gian thôi
hưởng trợ cấp ở quân đội (mẫu số 5-TB6)
Bộ Quốc phòng
(Cục Chính sách), Bộ Công an (Vụ Tổ chức Cán bộ) lập danh sách những thương
binh đang tại ngũ mà hồ sơ bị thất lạc hiện chỉ lưu trong sổ trích ngang gửi
đến Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh Liệt sĩ và Người có
công) để theo dõi, phối hợp thực hiện.
- Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội sau khi tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách kèm 01 quyết
định, 01 phiếu trợ cấp của từng người chuyển về Cục Thương binh Liệt sĩ và
Người có công thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để lưu theo dõi.
- Mọi vướng
mắc về chế độ và hồ sơ được cơ quan chính sách của quân đội, công an xem xét
giải quyết trước khi di chuyển.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các giấy
tờ trong hồ sơ xác nhận người có công phải được xác lập theo đúng thủ tục và
thẩm quyền quy định tại Thông tư này.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh:
- Chỉ đạo
việc lập hồ sơ xác nhận người có công trên địa bàn và việc tiếp nhận kiểm tra
hồ sơ của các cơ quan đơn vị chuyển đến; lập thủ tục giải quyết chế độ, quản
lý, lưu trữ hồ sơ và kiểm tra việc thực hiện chính sách chế độ đối với người có
công trên địa bàn.
- Chỉ đạo,
phối hợp với các cơ quan, ban, ngành phổ biến quy trình thủ tục hồ sơ theo
hướng dẫn tại Thông tư này đến cán bộ và nhân dân biết để giám sát và thực
hiện.
3. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thông tư này
thay thế Thông tư 22/LĐTBXH-TT ngày 29 tháng 8 năm 1995 và Thông tư số
25/LĐTBXH ngày 28 tháng 9 năm 1995 và những quy định về thủ tục hồ sơ quy định
tại Thông tư Liên tịch số 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 25 tháng 11 năm
1998.
4. Hồ
sơ người có công với cách mạng và thân nhân của họ đã được xác lập trước ngày
Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ có hiệu lực
thi hành thì không phải lập lại hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.
Riêng đối với
người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học đã được
xác nhận theo Quyết định số 120/2004/TTg-QĐ ngày 05 tháng 7 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ đang hưởng chế độ thì Sở Lao động-Thương binh và Xã hội rà
soát, hướng dẫn, bổ sung hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc các địa phương phản ánh về Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội để hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Bộ LĐTBXH: BT, các TT, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu VT
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
KÝ HIỆU HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
(kèm theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội)
1- Ký hiệu hồ sơ các đối tượng:
- Hồ sơ người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 : LT
(cán bộ
lão thành cách mạng)
- Hồ sơ người
hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi
nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 (cán bộ tiền khởi nghĩa) : TKN
- Hồ sơ liệt
sỹ
: LS
- Hồ sơ anh
hùng :
AH
- Hồ sơ
thương
binh :
AQ
- Hồ sơ
thương binh loại B
: BQ
- Hồ sơ
người hưởng chính sách như thương binh
: CK
- Hồ sơ bệnh
binh :
BB
- Hồ sơ người
hoạt động cách mạng bị bắt và tù đày :
BT
- Hồ sơ người
hoạt động kháng chiến :
KC
- Hồ sơ có
công giúp đỡ cách mạng :
CC
- Hồ sơ người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học : HH
- Hồ sơ tuất
từ trần :
TT
2- Ký hiệu hồ sơ theo thời kỳ:
- Trước Cách
mạng tháng 8 năm 1945 :
TCM
- Trong kháng
chiến chống Pháp (8/1945 - 20/7/1954) :
CP
- Trong kháng
chiến chống Mỹ (21/7/1954 - 30/4/1975) : CM
- Bảo vệ Tổ
Quốc (sau 30/4/1975)
: BV
PHỤ LỤC SỐ 2
KÝ HIỆU CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(kèm
theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội)
STT
|
ĐỊA
PHƯƠNG
|
KÝ
HIỆU
|
|
STT
|
ĐỊA
PHƯƠNG
|
KÝ
HIỆU
|
1
|
An Giang
|
AG
|
|
33
|
Khánh Hoà
|
KH
|
2
|
Bắc Cạn
|
BC
|
|
34
|
Kiên Giang
|
KG
|
3
|
Bắc Giang
|
BG
|
|
35
|
Kon Tum
|
KT
|
4
|
Bắc Ninh
|
BN
|
|
36
|
Lâm Đồng
|
LĐ
|
5
|
Bạc Liêu
|
BL
|
|
37
|
Lào Cai
|
LK
|
6
|
Bến Tre
|
BE
|
|
38
|
Lạng Sơn
|
LS
|
7
|
Bình Định
|
BĐ
|
|
39
|
Lai Châu
|
LC
|
8
|
Bình Dương
|
BD
|
|
40
|
Long An
|
LA
|
9
|
Bình Phước
|
BP
|
|
41
|
Nam
Định
|
NĐ
|
10
|
Bình Thuận
|
BT
|
|
42
|
Nghệ An
|
NA
|
11
|
Bà rịa
-Vũng tàu
|
BV
|
|
43
|
Ninh Bình
|
NB
|
12
|
Cà Mau
|
CM
|
|
44
|
Ninh Thuận
|
NT
|
13
|
Cao Bằng
|
CB
|
|
45
|
Phú Thọ
|
PT
|
14
|
Cần Thơ
|
CT
|
|
46
|
Phú Yên
|
PY
|
15
|
Gia Lai
|
GL
|
|
47
|
Quảng Bình
|
QB
|
16
|
Đà Nẵng
|
ĐA
|
|
48
|
Quảng Nam
|
QA
|
17
|
Đắk Lắk
|
ĐL
|
|
49
|
Quảng Ngãi
|
QN
|
18
|
Đắk Nông
|
ĐK
|
|
50
|
Quảng Ninh
|
QH
|
19
|
Điện Biên
|
ĐB
|
|
51
|
Quảng Trị
|
QT
|
20
|
Đồng Nai
|
ĐN
|
|
52
|
Sơn La
|
SL
|
21
|
Đồng Tháp
|
ĐT
|
|
53
|
Sóc Trăng
|
ST
|
22
|
Hà Giang
|
HG
|
|
54
|
Tây Ninh
|
TN
|
23
|
Hà Nam
|
HL
|
|
55
|
Thái Bình
|
TB
|
24
|
Hà Nội
|
HN
|
|
56
|
Thái Nguyên
|
TU
|
25
|
Hà Tây
|
HT
|
|
57
|
Thanh Hoá
|
TH
|
26
|
Hà Tĩnh
|
HI
|
|
58
|
Thừa Thiên
Huế
|
TT
|
27
|
Hải Dương
|
HD
|
|
59
|
Tiền Giang
|
TG
|
28
|
Hải Phòng
|
HP
|
|
60
|
Trà Vinh
|
TV
|
29
|
Hậu Giang
|
HU
|
|
61
|
Tuyên Quang
|
TQ
|
30
|
Hồ Chí Minh
|
HM
|
|
62
|
Vĩnh Long
|
VL
|
31
|
Hoà Bình
|
HA
|
|
63
|
Vĩnh Phúc
|
VH
|
32
|
Hưng Yên
|
HE
|
|
64
|
Yên Bái
|
YB
|