BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 06/2011/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 3 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp như sau:
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, áp dụng pháp luật
1. Thông tư này hướng
dẫn một số nội dung về đối tượng thi đua, khen thưởng, tổ chức phát động phong
trào thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua, hình thức, tiêu chuẩn khen
thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng, Hội đồng khoa học, sáng kiến; cụm, khu vực thi đua và Quỹ Thi đua
- Khen thưởng trong Ngành Tư pháp.
2. Công tác thi đua,
khen thưởng trong Ngành Tư pháp được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 (sau đây gọi là Luật Thi đua,
Khen thưởng); Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP); Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
(sau đây gọi là Thông tư số 02/2011/TT-BNV); Thông tư này và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng thi đua và khen thưởng
1. Đối tượng thi đua
thường xuyên gồm:
a) Các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp;
b) Các Cục Thi hành
án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự;
c) Các Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp;
d) Các tập thể nhỏ
trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Cục Thi hành án dân sự, các Sở Tư pháp;
đ) Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động đang công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vị quy
định tại các điểm a, b, c và d của khoản này, kể cả công chức đang trong thời
gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng lao
động từ 01 năm trở lên; công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn.
2. Trong trường hợp
tổ chức phong trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề thì tuỳ theo mục đích,
yêu cầu, nội dung thi đua, ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này,
đối tượng thi đua còn bao gồm những cá nhân, tập thể khác hoạt động trong các
lĩnh vực quản lý của Ngành Tư pháp và được xác định cụ thể trong kế hoạch phát
động phong trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề của Bộ,Ngành.
3. Đối tượng khen
thưởng gồm:
a) Các đối tượng quy
định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này;
b) Cá nhân thuộc đối
tượng được khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được quy định tại
Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành kèm theo Quyết
định số 04/2008/QĐ-BTP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Cá nhân, tập thể
thuộc tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn Điều lệ; Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng, Phòng Thi hành án Quân khu và tương đương; tổ chức hành nghề luật sư,
công chứng, giám định tư pháp, thừa phát lại, bán đấu giá tài sản, đăng ký giao
dịch bảo đảm; cơ quan, tổ chức nước ngoài, cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước
ngoài và các cá nhân, tập thể khác có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều
3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua,
khen thưởng trong Ngành Tư pháp được thực hiên theo các nguyên tắc quy định tại
Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 3, Điều
4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm khách
quan, dân chủ, thực chất và kịp thời;
2. Công tác thi đua
phải được duy trì thường xuyên, nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu, các biện pháp tổ
chức phong trào thi đua phải thiết thực, cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, mô hình tổ chức và gắn với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ,
Ngành và của từng cơ quan, đơn vị;
3. Thực hiện phân
cấp, tăng cường trách nhiệm gắn với quyền hạn của thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị trong công tác thi đua, khen thưởng, bảo đảm phù hợp và đồng bộ với việc
phân cấp quản lý về công tác tổ chức, cán bộ và tài chính hiện hành;
4. Tăng cường sự phối
hợp giữa Bộ Tư pháp với Ban thường vụ các tỉnh, thành ủy và Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng.
Điều
4. Quyền hạn và trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Bộ trưởng tổ chức
phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của toàn Ngành, quyết định tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật
và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp.
2. Vụ trưởng Vụ Thi
đua - Khen thưởng tham mưu, phối hợp với đơn vị có liên quan thuộc Bộ đề xuất
với Bộ trưởng về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ
chức phong trào thi đua; hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua, công tác khen thưởng; nhân điển hình tiên tiến, gương người
tốt, việc tốt trong Ngành; thẩm định hồ sơ thi đua, khen thưởng trình Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm
quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp
với cấp uỷ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan, đơn vị xác
định nội dung, chỉ tiêu, các biện pháp tổ chức phong trào thi đua phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, đối tượng quản lý và điều kiện cụ thể của
từng cơ quan, đơn vị;
b) Chủ động tổ chức
phát động, triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết phong trào
thi đua trong cơ quan, đơn vị;
c) Phát hiện, bình
xét, lựa chọn các cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý có thành tích xuất
sắc, tiêu biểu để tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
d) Tham gia ý kiến
bằng văn bản đối với các trường hợp khen thưởng khi được Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Ngành yêu cầu; tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành khi được mời tham dự.
4. Cơ quan đại diện
của Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Vụ thi đua – Khen thưởng,
Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thi
đua, khen thưởng; tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các trường hợp khen
thưởng các cơ quan tư pháp, thi hành án dân sự khu vực phía Nam theo yêu cầu
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành.
5. Các cơ quan thông
tin, báo chí, xuất bản của Ngành Tư pháp có nhiệm vụ tuyên truyền công tác thi
đua, khen thưởng, phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ
động phong trào thi đua, đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về
thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp.
6. Cá nhân, tập thể
được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện
đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn gửi hồ sơ đề
nghị khen thưởng theo quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật có
liên quan về thi đua, khen thưởng.
Chương
II
TỔ CHỨC
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
5. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức, nội
dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều
6 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và điểm 1, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Phát động phong
trào thi đua:
a) Hàng năm Bộ trưởng
phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề
trong toàn Ngành Tư pháp;
b) Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung phong trào thi đua do Bộ Tư pháp
phát động và điều kiện, đặc điểm cụ thể của cơ quan, đơn vị để xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên
đề và tổ chức phát động phong trào thi đua đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan, đơn vị;
c) Việc tổ chức phong
trào thi đua phải căn cứ vào đặc điểm công tác, nghề nghiệp, mô hình tổ chức,
phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua
phù hợp. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực, đa dạng, phong
phú, có sức lôi cuốn nhiều người hăng hái tham gia; coi trọng công tác tuyên
truyền về nội dung, ý nghĩa của phong trào thi đua, phát huy tinh thần trách
nhiệm, ý thức tự giác của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Trường hợp cá nhân, tập thể hoàn thành trước hoặc vượt mức chỉ tiêu thi đua thì
được biểu dương, khen thưởng kịp thời.
Điều
6. Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua
1. Các đơn vị thuộc
Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức cho các cá
nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu thi
đua và gửi bản đăng ký thi đua về Vụ Thi đua - Khen thưởng chậm nhất là ngày 28
tháng 02 hàng năm.
2. Cục Thi hành án
dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức cho cá nhân, tập thể,
gồm cả các Chi cục trực thuộc đăng ký thi đua và gửi 01 bản đăng ký thi đua về
Vụ Thi đua - Khen thưởng và 01 bản về Tổng cục Thi hành án dân sự chậm nhất là
ngày 28 tháng 02 hàng năm.
3. Các cụm, khu vực
thi đua tổ chức ký giao ước thi đua thể hiện quyết tâm hưởng ứng, thực hiện
phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động và xác định rõ các chỉ tiêu, nội
dung, biện pháp và các danh hiệu thi đua phải thông qua cụm, khu vực bình xét;
gửi bản ký giao ước thi đua về Vụ Thi đua - Khen thưởng chậm nhất là ngày 15
tháng 3 hàng năm.
4. Đối với phong trào
thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề, nhằm thực hiện một chương trình, đề án
lớn hoặc hưởng ứng một cuộc vận động, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế
hoạch và đăng ký thi đua theo kế hoạch phát động của Bộ Tư pháp.
Điều
7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua
đối với cá nhân gồm: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua Ngành Tư pháp”,
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua
đối với tập thể gồm: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua Ngành Tư pháp”,
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều
8. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc” và “Chiến sĩ thi đua Ngành Tư pháp” được xét hàng năm cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 21 và 22 Luật Thi
đua, Khen thưởng; khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 14 Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2, Mục I Thông
tư số 02/2011/TT-BNV.
Việc xét tặng danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và “Chiến sĩ thi đua Ngành Tư pháp” phải được
cụm hoặc khu vực thi đua bình xét, đề nghị.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” được xét hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
“Chiến sỹ thi đua cơ
sở” là cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công
tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất lao
động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.
3. Danh hiệu “Lao
động tiên tiến”
a) Danh hiệu “Lao
động tiên tiến” được xét công nhận hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác của
cơ quan, đơn vị cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Trong năm, cá nhân có
đăng ký thi đua, nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ, bao gồm hoàn thành số lượng, chất
lượng và tiến độ, thì được xét công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Cá nhân đạt danh hiệu
“ Lao động tiên tiến ” phải là người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao
trong sản xuất, công tác, được bình xét, lựa chọn trong số những người hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Trường hợp phụ nữ
nghỉ thai sản theo quy định pháp luật về chế độ nghỉ thai sản và những người có
hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan
y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
b) Cá nhân thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì không xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”:
không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ làm việc từ 40 ngày
làm việc trở lên trong năm; bị xử phạt hành chính trong thực hiện nhiệm vụ;
đang trong thời gian bị kỷ luật từ khiển trách trở lên;
c) Cá nhân được cử đi
học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp
hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công
tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Cá nhân được cử đi
đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó
được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, để làm căn cứ xét tặng các
danh hiệu thi đua, khen thưởng khác;
d) Đối với cá nhân
thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm bình xét danh hiệu “Lao
động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ trong trường hợp có
thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên.
Điều
9. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu “Cờ thi
đua của Chính phủ” và “Cờ thi đua Ngành Tư pháp” được xét tặng hàng năm cho tập
thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 và 26 Luật Thi đua,
Khen thưởng, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và hướng dẫn tại điểm 2, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
Tập thể được xét tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” phải là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc,
được lựa chọn trong số các tập thể đã được xét tặng “Cờ thi đua Ngành Tư pháp”,
dẫn đầu về từng lĩnh vực, ngành, nghề trong toàn quốc, có nhân tố mới, mô hình
mới tiêu biểu cho cả nước học tập và số lượng đề nghị không quá 20% tổng số
những tập thể được xét tặng “Cờ thi đua Ngành Tư pháp”.
Tập thể được xét
tặng “Cờ thi đua Ngành Tư pháp” phải là tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc,
toàn diện các nhiệm vụ.
Cụm hoặc khu vực thi
đua họp bình xét, đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Cờ
thi đua Ngành Tư pháp”.
2. Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc” được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm
công tác cho những tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong các tập thể Lao động
tiên tiến đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật
Thi đua, Khen thưởng và có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên, có cá
nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên theo quy định của Luật cán bộ, công chức hoặc hình
thức chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6
tháng trở lên theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến” được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm
công tác cho tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong các tập thể hoàn thành
nhiệm vụ đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật
Thi đua, Khen thưởng và phải có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên.
Chương
III
HÌNH
THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
10. Hình thức tổ chức khen thưởng
1. Khen thưởng thường
xuyên là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho cá nhân, tập thể đạt
thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, chương trình
công tác hàng năm hoặc nhiều năm.
2. Khen thưởng theo
đợt hoặc theo chuyên đề là hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể đạt thành
tích xuất sắc sau khi kết thúc một đợt thi đua, chương trình hoặc một chuyên đề
công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trong Ngành phát động.
3. Khen thưởng đột
xuất là hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể đã đạt được thành tích đột
xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của
nhân dân và của nhà nước.
Thành tích đột xuất
là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài
dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà cá nhân, tập thể phải đảm nhiệm.
4. Khen thưởng quá
trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia
trong các giai đoạn cách mạng và giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị -
xã hội, có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc và của Ngành Tư pháp.
5. Khen thưởng đối
ngoại là hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài đã có
thành tích, có công đóng góp xây dựng và phát triển Ngành Tư pháp.
Điều
11. Hình thức khen thưởng
1. Hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương, Huy
chương Hữu nghị;
b) Danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
c) Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Hình thức khen
thưởng của Ngành Tư pháp :
a) Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp Tư pháp”;
b) Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
c) Giấy khen của Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng, của Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự.
Điều
12. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
1. Tiêu chuẩn các
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm
2, Mục II Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Tiêu chuẩn các
hình thức khen thưởng của Ngành Tư pháp:
a) Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp Tư pháp” được thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Tư pháp” ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP ngày 19 tháng 3
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp được tặng cho cá nhân, tập thể thuộc các đối tượng thi đua
quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và 2 Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng và khoản 2 và khoản 3 Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; cá
nhân, tập thể lập thành tích xuất sắc đột xuất hoặc được bình xét thi đua theo
đợt hoặc theo chuyên đề hoặc khi kết thúc một cuộc vận động do Bộ phát động có
tác dụng giáo dục, học tập trong toàn Ngành;
c) Giấy khen của Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng,
của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được tặng cho cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 75 của Luật Thi đua, Khen thưởng; cá nhân tập thể, có
thành tích xuất sắc đột xuất hoặc được bình xét thi đua theo đợt hoặc theo
chuyên đề hoặc khi kết thúc một cuộc vận động do cơ quan, đơn vị phát động, có
tác dụng giáo dục, học tập trong cơ quan, đơn vị.
Chương
IV
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều
13. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết
định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: Huân chương,
Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, Danh hiệu vinh
dự Nhà nước; “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” được thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80 Luật Thi đua, Khen thưởng và điểm 3, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”, “Cờ thi đua Ngành Tư pháp”,
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Ngành Tư pháp”,
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”; quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho cá nhân, tập
thể các đơn vị thuộc Bộ không có tư cách pháp nhân, không có tài khoản, không
có con dấu riêng.
3. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng quyết định
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao
động tiên tiến” và Giấy khen.
4. Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen cho tập thể là
Cục Thi hành án dân dân sự, cho cá nhân là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và
cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự.
5. Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động
tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen cho cá nhân, tập thể
thuộc cơ quan Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực
thuộc, trừ tập thể, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Giám đốc Sở Tư pháp
quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập
thể thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
14. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nghi thức tổ chức
trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: Huân chương,
Huy chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm
2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm,
trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ
thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc tổ chức trao
tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn
vinh gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến, phải đảm bảo trang
trọng, thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí; khi tổ chức cần kết
hợp vào dịp Hội nghị tổng kết công tác của Ngành, của cơ quan, đơn vị hoặc lồng
ghép với các nội dung khác để tiết kiệm thời gian và chi phí.
3. Vụ Thi đua - Khen
thưởng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất
với Bộ trưởng về việc tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng.
4. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền quyết định của mình và được Bộ trưởng ủy quyền trao tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng của Ngành.
Điều
15. Thủ tục và hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục và hồ sơ
đề nghị xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện
theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP;
điểm 4 Mục III Thông tư số 02/2011/TT-BNV. Ngoài số lượng
văn bản trong hồ sơ gửi cho cấp có thẩm quyền theo quy định, thì cơ quan, đơn
vị phải gửi thêm 01 bản để lưu tại Bộ Tư pháp.
2. Hồ sơ đề nghị xét
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”,
“Cờ thi đua Ngành Tư pháp”, “Chiến sỹ thi đua Ngành Tư pháp” gồm:
a) Tờ trình đề nghị
Bộ trưởng của thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp (theo mẫu số
1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này), kèm theo danh sách cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 2 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này);
b) Báo cáo thành tích
của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng có nhận xét, xác nhận của thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp (theo các mẫu số 4, 5, 6, 7 và mẫu số 11 của
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Biên bản họp Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen (theo mẫu số 12 của Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này);
d) Tờ trình đề nghị
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
đ) Báo cáo tóm tắt về
nội dung đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản
lý được Hội đồng khoa học, sáng kiến của cơ quan, đơn vị xác nhận đối với
trường hợp đề nghị “Chiến sỹ thi đua Ngành Tư pháp”; tờ trình kèm theo Biên bản
Hội nghị tổng kết và biên bản kiểm phiếu bình xét, đề nghị của cụm hoặc khu vực
thi đua đối với trường hợp đề nghị “Chiến sỹ thi đua Ngành Tư pháp”; “Cờ thi
đua Ngành Tư pháp”; ý kiến của Bộ Ngoại giao và Bộ Công an đối với trường hợp
đề nghị khen thưởng tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
3. Hồ sơ đề nghị thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là Giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên
tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” gồm:
a) Văn bản đề nghị
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có cá nhân, tập thể được xét khen thưởng kèm
theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 3 của Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Biên bản họp Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở;
c) Tờ trình đề nghị
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở;
d) Báo cáo thành tích
của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng có nhận xét xác nhận của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp;
đ) Bản báo cáo tóm
tắt nội dung sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu
hoặc áp dụng công nghệ mới được Hội đồng sáng kiến cơ sở xác nhận đối với
trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
4. Hồ sơ trong trường
hợp thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ không có tư cách pháp nhân, không có tài khoản,
không có con dấu riêng đề nghị Bộ trưởng tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” gồm: Tờ trình
Bộ trưởng của thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và các văn bản quy định tại các điểm
a, b, c, d và đ khoản 3 Điều này.
5. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình đề nghị
khen thưởng của cấp trình khen, kèm theo danh sách cá nhân, tập thể đề nghị
khen thưởng (theo mẫu số 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Bản tóm tắt thành
tích của cấp quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá
nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (theo mẫu số 6 của Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng trong trường hợp việc khen thưởng
phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên khích lệ quần chúng; cá nhân, tập
thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác, lao động, học tập;
thành tích, công trạng rõ ràng.
Điều
16. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
1. Khi báo cáo thành
tích đề nghị khen thưởng phải bám sát tiêu chuẩn, bảo đảm nội dung và hình thức
của báo cáo phải phù hợp với từng hình thức khen thưởng.
2. Cơ quan, đơn vị
trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó; hồ sơ
đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo thành tích
phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 02/2011/TT-BNV
và Thông tư này.
3. Nội dung báo cáo
thành tích thực hiện theo các mẫu từ số 4 đến số 11 của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này; đối với cơ quan thi hành án dân sự nêu cụ thể chỉ tiêu đạt
được về việc, về tiền, về giảm án tồn đọng so với kế hoạch giao, so với năm
trước hoặc lần khen thưởng trước.
Điều
17. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thì thời gian gửi hồ sơ kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành Tư pháp (Vụ Thi đua - Khen
thưởng) được quy định như sau:
a) Các đơn vị thuộc
Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chậm nhất là ngày 31
tháng 10 hàng năm;
b) Các Cục Thi hành
án dân sự gửi hồ sơ kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng về Tổng cục Thi hành án dân sự. Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì,
phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng và các đơn vị có liên quan xem xét, tổng
hợp trình Bộ trưởng bằng văn bản, kèm theo hồ sơ, danh sách có tóm tắt thành
tích của các cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng gửi Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Ngành Tư pháp (Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất là ngày 15 tháng
11 hàng năm;
c) Các cụm, khu vực
thi đua chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng năm;
d) Trường hợp khen
thưởng theo đợt, theo chuyên đề thì thời gian gửi hồ sơ theo văn bản hướng dẫn
hoặc kế hoạch phát động của Bộ.
2. Đối với danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen
thưởng về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành Tư pháp (Vụ Thi đua - Khen
thưởng) được quy định như sau:
a) Đối với “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc”, chậm nhất là ngày 15 tháng 4 năm sau. Đối với “Cờ thi đua
của Chính phủ”, chậm nhất là ngày 15 tháng 3 năm sau; đối với các cơ sở đào tạo
trực thuộc Bộ, chậm nhất là ngày 15 tháng 9 hàng năm.
b) Đối với Huân
chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Danh hiệu vinh dự Nhà
nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và các hình thức khen
thưởng thường xuyên khác cấp Nhà nước, chậm nhất là ngày 15 tháng 5 hàng năm;
đối với cơ sở đào tạo thuộc Bộ chậm nhất là ngày 15 tháng 9 hàng năm.
3. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng quyết định
thời gian gửi hồ sơ thi đua khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
Điều
18. Tuyến trình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Cấp chủ trì phát
động các đợt thi đua là cấp lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để xét tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng. Tuyến trình xét danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và điểm 1, Mục III Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
trình cấp có thẩm quyền xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
cấp Nhà nước: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà
nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”cho cá nhân, tập thể
thuộc Bộ quản lý.
3. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định đối với cá nhân, tập thể
thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định đối với Tổng cục
Thi hành án dân sự, cá nhân, tập thể thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương.
5. Vụ Hợp tác quốc tế
trình Bộ trưởng xét khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng trình
cấp có thẩm quyền xét khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có thành
tích xuất sắc tiêu biểu đóng góp cho Ngành Tư pháp.
6. Giám đốc Sở Tư pháp
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm
quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: “Cờ thi
đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”, Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”cho tập thể, cá nhân thuộc Sở Tư pháp quản lý.
Giám đốc Sở Tư pháp
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xét tặng “Cờ thi đua Ngành Tư pháp” cho tập thể Sở;
“Chiến sỹ thi đua Ngành Tư pháp” cho cá nhân là lãnh đạo Sở; “Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp” cho cá nhân, tập thể thuộc phạm vi Sở quản lý có thành tích
xuất sắc tiêu biểu; Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” cho cá nhân có thành
tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển Ngành Tư pháp theo
quy định.
7. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng trình đề nghị thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự xét tặng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng theo quy định.
Điều
19. Xét đề nghị khen thưởng
1. Căn cứ vào thành
tích thi đua trong năm, tập thể, cá nhân được xem xét tặng danh hiệu thi đua
bằng hoặc thấp hơn danh hiệu thi đua đã đăng ký, nếu không đạt các tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua đó. Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích thi đua trong
năm vượt các tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua đã đăng ký đầu năm thì được xem
xét tặng danh hiệu thi đua cao hơn tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ, phạm vi ảnh
hưởng của thành tích đã đạt được.
2. Đối với hình thức
khen thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc
lập” các hạng, danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động” và khen thưởng các hình thức cấp Nhà nước
khác cho các trường hợp cán bộ thuộc diện Ban cán sự Đảng quản lý, sau khi Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét, cho ý kiến, Vụ Thi đua - Khen thưởng báo
cáo xin ý kiến Ban cán sự Đảng trước khi Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Nước quyết định.
3. Đối với việc xét
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể các đơn vị
thuộc Bộ, thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ hoàn thiện hồ sơ gửi Vụ Thi đua - Khen
thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xem xét và trình
Bộ trưởng.
4. Đối với việc xét
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Tổng Cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự xem xét, tổng hợp trình Bộ trưởng bằng văn bản kèm theo hồ
sơ, danh sách có tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự đề nghị gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định,
trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xem xét và trình Bộ trưởng.
5. Đối với việc xét
tặng danh hiệu “Cờ thi đua Ngành Tư pháp” cho tập thể Sở Tư pháp, “Chiến sỹ thi
đua Ngành Tư pháp” cho Lãnh đạo Sở Tư pháp, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”
cho các tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp
hoàn thiện hồ sơ gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Ngành xem xét và trình Bộ trưởng.
6. Văn phòng Bộ đề
xuất các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với Lãnh đạo Bộ, hoàn
thiện hồ sơ gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Ngành xem xét và trình Bộ trưởng.
7. Đối với hình thức
tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho cá nhân, tập thể quy định tại điểm c khoản 3 Điều
2 của Thông tư này và cho cá nhân, tập thể ngoài Ngành, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị được giao quản lý, theo dõi hoặc có quan hệ trực tiếp hoàn thiện hồ sơ gửi
Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành
xem xét và trình Bộ trưởng.
8. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng hoàn thiện hồ sơ gửi
Tổ chức giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở xem xét và trình thủ
trưởng cơ quan, đơn vị.
Điều
20. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình khen thưởng
1. Các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm gửi hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn quy định, Vụ Thi đua - Khen
thưởng tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng.
Đối với hồ sơ không
đầy đủ, không đúng quy định nếu còn thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị xét danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thì trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Vụ Thi đua - Khen thưởng có văn bản gửi cho đơn vị trình và xác định
rõ thời hạn hoàn thiện hồ sơ gửi lại cho Vụ Thi đua - Khen thưởng.
2. Đối với các trường
hợp hồ sơ đúng quy định, Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ chậm nhất kể
từ khi tiếp nhận là 15 ngày đối với hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ
trưởng, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”; 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị
xét tặng Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua Ngành Tư pháp, Chiến sỹ thi đua
Ngành Tư pháp, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Huân chương Lao động các hạng; 45 ngày đối với hồ sơ đề nghị xét tặng Chiến sỹ
thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Huân chương Độc lập, Huân chương Hồ Chí
Minh, Huân chương Sao vàng.
Các thời hạn nêu trên
không áp dụng trong trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định.
3. Chậm nhất sau 5
ngày, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành Tư pháp họp xét hoặc lấy
ý kiến các thành viên, Vụ Thi đua - Khen thưởng phải hoàn tất các thủ tục theo
quy định để trình Bộ trưởng, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định.
Điều
21. Hiệp y khen thưởng
1. Bộ Tư pháp thực
hiện hiệp y khen thưởng theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Khi nhận được công
văn đề nghị hiệp y của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Vụ Thi đua - Khen
thưởng có trách nhiệm soạn thảo văn bản hiệp y, lấy ý kiến Thường trực Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng Ngành Tư pháp, các đơn vị có liên quan và Thứ trưởng phụ
trách cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Vụ Thi đua - Khen
thưởng tổng hợp các ý kiến tham gia và hoàn chỉnh dự thảo văn bản hiệp y, trình
Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách xem xét, quyết định.
Điều
22. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen
thưởng có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; thực hiện bàn giao hồ sơ
khen thưởng cho Phòng Lưu trữ, Văn phòng Bộ theo quy định của pháp luật hiện
hành về lưu trữ.
2. Các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của các cá nhân, tập thể của cơ quan,
đơn vị mình. Các quyết định về thi đua, khen thưởng của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng phải gửi cho Vụ Thi đua
- Khen thưởng chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký ban hành quyết định.
3. Hồ sơ thi đua,
khen thưởng được lưu trữ trên giấy và lưu trữ điện tử theo quy định của pháp luật.
Chương
V
HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN, CỤM VÀ KHU VỰC THI ĐUA
Điều
23. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành Tư pháp
1. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập và chỉ
định các thành viên.
2. Thành viên của Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành Tư pháp gồm:
a) Chủ tịch là Bộ
trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công;
b) Phó Chủ tịch
Thường trực là Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, một số Phó Chủ tịch và ủy
viên do Bộ trưởng chỉ định.
c) Thường trực Hội
đồng gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
Trong trường hợp cần
thiết, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành Tư pháp có thể mời một số đại biểu
có liên quan tham dự các cuộc họp của Hội đồng; các đại biểu mời được phát biểu
ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng Ngành Tư pháp là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng về công tác
thi đua, khen thưởng của Ngành Tư pháp; xem xét đề nghị Bộ trưởng tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng
trình cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy
định. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành Tư pháp làm việc theo quy chế hoạt
động do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Điều
24. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
1. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cơ sở của Tổng cục Thi hành án dân sự, các đơn vị thuộc Bộ và Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định thành lập và chỉ định các thành viên. Tùy thuộc cơ cấu
tổ chức và số lượng công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan, đơn vị, số lượng thành viên của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
cơ sở có thể là 3,5,7,9 hoặc 11 thành viên với cơ cấu các thành viên gồm:
a) Chủ tịch là thủ
trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Phó Chủ tịch là
người đứng đầu tổ chức giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng;
c) Các Ủy viên là đại
diện cấp ủy, tổ chức Công đoàn và các thành viên khác là trưởng các đơn vị
chuyên môn trực thuộc do thủ trưởng cơ quan, đơn vị lựa chọn, chỉ định.
Trường hợp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ sở có 9 hoặc 11 thành viên thì chỉ định 2 hoặc 3 Phó
Chủ tịch, trong đó người đứng đầu tổ chức giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch Thường trực; Thường trực Hội
đồng gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
Trong trường hợp cần
thiết, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở có thể mời một số đại biểu có liên
quan tham dự cuộc họp của Hội đồng cơ sở; các đại biểu mời dự họp được phát
biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng.
2. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cơ sở thực hiện chức năng tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ và quyết định theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang
nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định. Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng cơ sở làm việc theo Quy chế hoạt động do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban
hành.
3. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cơ sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức phát động,
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện phong trào thi đua trong lĩnh
vực, nhiệm vụ quản lý của cơ quan, đơn vị, đảm bảo cho phong trào phát triển
mạnh mẽ, sâu rộng, đúng hướng, thiết thực và có hiệu quả;
b) Bình xét, lựa chọn
những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi
đua, trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình
Bộ trưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn theo quy định;
c) Tổng kết, sơ kết
phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị, từ đó đề xuất với thủ trưởng cơ quan,
đơn vị về kế hoạch tổ chức, phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua và
nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong cơ quan, đơn vị;
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác được thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
Điều
25. Hội đồng khoa học, sáng kiến Ngành Tư pháp
1. Hội đồng khoa học,
sáng kiến Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập và chỉ
định các thành viên.
2. Thành viên của Hội
đồng khoa học, sáng kiến gồm:
a) Chủ tịch là Bộ
trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công;
b) Phó Chủ tịch là Vụ
trưởng vụ Thi đua - Khen thưởng;
c) Các ủy viên là
Viện trưởng Viện khoa học pháp lý và thủ trưởng một số đơn vị khác thuộc Bộ, có
năng lực, trình độ về quản lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp
dụng công nghệ mới, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp lựa chọn và quyết định. Trong
trường hợp cần thiết Hội đồng mời một số chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý
tham gia; các đại biểu mời được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết
tại cuộc họp của Hội đồng.
2. Hội đồng khoa học,
sáng kiến Ngành Tư pháp có nhiệm vụ xem xét, đánh giá, công nhận sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công
nghệ mới làm cơ sở xét, đề nghị Bộ trưởng quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua Ngành Tư pháp” hoặc trình Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc”. Hội đồng khoa học, sáng kiến Ngành Tư pháp làm việc theo
Quy chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Điều
26. Hội đồng sáng kiến cơ sở
1. Hội đồng sáng kiến
cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập gồm các thành viên sau
đây:
a) Chủ tịch là thủ
trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Phó Chủ tịch là
đại diện lãnh đạo của tổ chức giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng;
c) Các ủy viên do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chỉ định gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên
môn, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp,
đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Hội đồng sáng kiến
cơ sở làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số. Trường
hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
là quyết định.
3. Hội đồng sáng kiến
cơ sở có nhiệm vụ giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, đánh giá, công nhận
các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học
hoặc áp dụng công nghệ mới, làm cơ sở xét, đề nghị thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và đề nghị cấp trên tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Hội đồng sáng kiến cơ sở làm việc
theo Quy chế hoạt động do thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành.
Điều
27. Cụm thi đua, khu vực thi đua
1. Căn cứ đặc điểm về
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, phạm vi hoạt động của các đơn
vị, Bộ trưởng quyết định thành lập các cụm thi đua của các đơn vị thuộc Bộ.
2. Căn cứ đặc điểm, điều
kiện cụ thể theo khu vực, Bộ trưởng quyết định thành lập các khu vực thi đua
của các Sở Tư pháp và các Cục Thi hành án dân sự.
3. Cụm, khu vực thi
đua có chức năng tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng và tổ chức phát động, triển
khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua phù hợp
với điều kiện, đặc điểm cụ thể của cụm, khu vực thi đua.
4. Trưởng cụm, Trưởng
khu vực thi đua lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của cụm, khu vực thi đua và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của cụm, khu vực thi đua, chủ trì và kết luận các
Hội nghị của cụm, khu vực thi đua. Bộ trưởng quyết định cử trưởng và phó trưởng
cụm, khu vực thi đua theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Chánh Văn phòng Bộ.
Điều
28. Nhiệm vụ của cụm, khu vực thi đua
1. Tổ chức phát động,
ký giao ước thi đua thể hiện quyết tâm hưởng ứng, thực hiện phong trào thi đua
do Bộ phát động, đồng thời đề ra các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức thực
hiện nhằm phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả phong trào thi
đua của cụm, khu vực thi đua.
2. Sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua hàng năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổ chức phong trào
thi đua của cụm, khu vực thi đua; chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng các mô hình
mới, các điển hình tiên tiến trong cụm, khu vực.
3. Thống nhất đánh
giá hiệu quả, tác dụng của phong trào thi đua, chấm điểm, xếp hạng các cơ quan,
đơn vị trong cụm, khu vực theo tiêu trí xếp hạng và chấm điểm thi đua của Bộ.
4. Bình chọn, suy tôn
đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong cụm, khu vực, để đề nghị
xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua Ngành Tư pháp”, “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc”, “Chiến sỹ thi đua Ngành Tư pháp” và “Anh hùng Lao động”.
5. Thực hiện các
nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao.
Chương
VI
QUỸ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều
29. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen
thưởng được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước và từ nguồn đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm của Ngành
Tư pháp và của các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ với mức tối đa bằng 20% tổng
Quỹ tiền lương theo ngạch bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế
và tiền công được duyệt cả năm của số lao động hợp đồng trả lương theo thang
bảng lương do nhà nước quy định trừ Quỹ tiền lương, tiền công của đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
2. Hàng năm, căn cứ
vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước, dự kiến tổng mức chi
thi đua, khen thưởng năm hiện hành, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định mức trích
lập Quỹ thi đua, khen thưởng của Ngành Tư pháp từ dự toán chi ngân sách được
giao cho các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ quản lý. Các đơn vị dự toán
thuộc Bộ có trách nhiệm chuyển số tiền thi đua, khen thưởng của đơn vị vào tài khoản
Quỹ thi đua, khen thưởng của Ngành Tư pháp. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự có trách nhiệm trích lại số tiền thi đua, khen thưởng của các đơn vị
dự toán trong hệ thống cơ quan thi hành án dân sự giao cho Văn phòng Tổng cục
để Văn phòng Tổng cục chuyển vào tài khoản Quỹ thi đua, khen thưởng của Ngành
Tư pháp.
3. Bộ Tư pháp khuyến
khích các tập thể, cá nhân trong và ngoài Ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ sung,
xây dựng và phát triển Quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều
30. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen
thưởng của Ngành Tư pháp có tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước do Chủ
tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm chủ tài khoản. Người được ký ủy quyền
chủ tài khoản là Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng; được sử dụng con dấu của
Bộ Tư pháp để quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Ngành Tư pháp theo
quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có tư cách pháp nhân và tài khoản riêng tổ chức thực hiện phong
trào thi đua và quyết định tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền
thì chi tiền thi đua, khen thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn
vị mình.
Đối với đơn vị thuộc
Bộ không có tư cách pháp nhân, không có tài khoản, không có con dấu riêng thì
Văn phòng Bộ chi tiền thi đua, khen thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của Văn
phòng Bộ.
3. Quỹ thi đua, khen
thưởng Ngành Tư pháp chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện các phong trào
thi đua của toàn Ngành; chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể được Bộ trưởng Bộ
Tư pháp tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc Bộ trưởng Bộ
Tư pháp trình và được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định
tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng.
Điều
31. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen
thưởng của Ngành Tư pháp và Quỹ thi đua khen thưởng của các đơn vị dự toán
thuộc Bộ và các Cục Thi hành án dân sự được sử dụng vào các mục đích sau đây:
1. Chi cho việc in ấn
giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm kỷ niệm chương, cờ thi đua, khung
bằng khen.
2. Chi tiền thưởng
hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua,
khen thưởng.
3. Chi cho công tác
tổ chức phát động, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong
trào thi đua, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và họp bình xét thi đua, khen thưởng;
đảm bảo không vượt quá 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của Ngành Tư pháp;
Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
4. Việc thưởng tiền
hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 71,
72, 73, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CPđược áp dụng theo các nguyên tắc
quy định tại khoản 2 Điều 68 của Nghị định này.
5. Đối với người Việt
Nam ở nước ngoài, tập thể, cá nhân người nước ngoài được tặng các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì được tặng kèm theo tặng
phẩm lưu niệm có giá trị tương đương với mức tiền thưởng quy định cho danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng đó.
6. Vụ Kế hoạch - Tài
chính chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng hướng dẫn chi tiết việc
trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm và quản lý, sử dụng, quyết toán Quỹ
thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
32. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng Vụ Thi
đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc
Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai
thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Thi hành
án dân sự phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư này.
3. Thanh tra Bộ Tư pháp,
Thanh tra Sở Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
thực hiện thanh tra về công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp, kịp
thời tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng, Giám đốc Sở giải quyết kịp thời các vi
phạm, khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Trưởng cụm, trưởng
khu vực thi đua, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm tổ chức triển khai kịp thời Thông tư này; định kỳ 6 tháng tiến hành
sơ kết, gửi báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Vụ Thi đua -
Khen thưởng) chậm nhất là ngày 30 tháng 6 hàng năm đối với các đơn vị thuộc Bộ,
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 15 tháng 7 hàng năm đối
với các cụm, khu vực thi đua; định kỳ hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá
công tác thi đua, khen thưởng, bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng, gửi báo cáo và hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng về Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
Điều
33. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2011; bãi bỏ Thông tư số 07/2006/TT-BTP
ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen
thưởng trong Ngành Tư pháp; Thông tư số 08/2007/TT-BTP ngày 14 tháng 11 năm
2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng trong Ngành Tư pháp.
2. Trong quá trình
thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những điểm chưa phù
hợp, thì thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Tư pháp
qua Vụ Thi đua – Khen thưởng để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.