BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/1998/TT-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 06/1998/TT-BVHTT NGÀY 11 THÁNG
11 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 48/CP NGÀY 17/7/1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
VIỆC LƯU CHIỂU VÀ LƯU TRỮ PHIM ĐIỆN ẢNH
Nhằm tăng cường quản lý Nhà
nước, giữ gìn và phát huy giá trị phim điện ảnh.
Căn cứ Điều 13 và Điều 33 Nghị định 48/CP ngày 17-7-1995 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Thông tư này hướng
dẫn việc lưu chiểu và lưu trữ phim điện ảnh.
I. NHỮNG QUY
ĐINH CHUNG
Điều 1. Khái
niệm phim điện ảnh:
Phim điện ảnh là kết quả sự ghi
lại hình ảnh động có hoặc không có âm thanh kèm theo, đã thành tác phẩm hoặc
chưa thành tác phẩm, trên bất kỳ một loại vật liệu nào, không phụ thuộc vào thời
gian, địa điểm, kỹ thuật chế tạo và phương tiện sản xuất ra chúng.
Điều 2.
Đối tượng lưu chiểu:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có
tác phẩm điện ảnh được cơ quan quản lý Nhà nước về văn hóa - thông tin cấp phép
phổ biến trong nước hoặc ngoài nước đều phải nộp Lưu chiểu theo quy định này tại
Thông tư này.
Điều 3.
Đối tượng lưu trữ:
Những đoạn phim tư liệu chưa dựng
thành tác phẩm, những tác phẩm điện ảnh và những tài liệu kèm theo có giá trị về
lịch sử, xã hội, chính trị, kinh tế, khoa học - giáo dục, văn hóa và nghệ thuật
là Di sản văn hóa quốc gia cần phải được bảo quản, lưu trữ và sử dụng lâu dài.
II. LƯU CHIỂU
Điều 4.
Mục đích lưu chiểu:
Lưu chiểu phim điện ảnh nhằm đối
chiếu về nội dung, kỹ thuật với bản phim được phép phổ biến, đồng thời để chứng
minh sản phẩm của đơn vị, cá nhân sản xuất phim điện ảnh.
Chủ sở hữu mang trình duyệt tác
phẩm điện ảnh, nếu được Cục điện ảnh hoặc Sở Văn hóa - Thông tin cho phép phổ
biến, phải nộp cho Cục điện ảnh hoặc Sở Văn hóa - Thông tin một bản lưu chiểu
trước khi nhận quyết định cho phép phổ biến tác phẩm.
Điều 5.
Quy định về phim nộp lưu chiểu:
1. Đối với phim được Nhà nước đặt
hàng hoặc tài trợ, trợ giá từ 30% trở lên nộp bản lưu chiểu bằng vật liệu đặt
hàng hoặc tài trợ, trợ giá. Giá thành của bản phim nộp lưu chiểu được tính vào
giá thành sản xuất bộ phim.
2. Đối với phim không thuộc diện
Nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ, trợ giá dưới 30% nộp lưu chiểu bằng bản sao có
nội dung giống bản được phép phổ biến.
Điều 6.
Quản lý phim lưu chiểu;
1. Các tổ chức, cá nhân có phim
được Cục điện ảnh cấp phép phổ biến, nộp lưu chiểu tại Cục điện ảnh. Cục điện ảnh
có trách nhiệm nhận phim lưu chiểu, bảo quản phim để đối chiếu khi cần thiết.
Sau thời hạn 09 tháng kể từ ngày nhận lưu chiểu Cục điện ảnh chịu trách nhiệm
chuyển giao bản phim lưu chiểu cho Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ Điện ảnh Việt Nam
để bảo quản và chọn lựa lưu trữ lâu dài.
2. Các tổ chức, cá nhân có phim
được Sở Văn hóa - Thông tin cấp phép phổ biến, nộp lưu chiểu tại Sở Văn hóa -
Thông tin cấp phép. Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm nhận phim lưu chiểu,
bảo quản phim để đối chiếu khi cần thiết. Sau thời hạn 09 tháng kể từ ngày nhận
lưu chiểu Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm chuyển giao bản phim lưu chiểu
cho Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ Điện ảnh Việt Nam để bảo quản và chọn lựa lưu trữ
lâu dài.
3. Khi giao nhận phim lưu chiểu,
bên giao và bên nhận phải ghi đầy đủ nội dung vào tờ khai lưu chiểu theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này.
III - LƯU TRỮ
Điều 7.
Nguồn phim lưu trữ:
1. Phim lưu chiểu chuyển sang.
2. Phim (vật liệu gốc) do Nhà nước
đặt hàng hoặc tài trợ, trợ giá.
3. Phim tư liệu (Negative,
Positive) chưa dựng thành tác phẩm.
4. Phim do Viện Nghệ Thuật và
Lưu trữ điện ảnh mua.
5. Phim do tổ chức, cá nhân hiến
tặng Nhà nước.
6. Phim do tổ chức, cá nhân gửi
bảo quản.
Điều 8.
Quy định về phim nộp lưu trữ:
1. Đối với phim được Nhà nước đặt
hàng hoặc tài trợ, trợ giá từ 30% trở lên, tổ chức, cá nhân sản xuất phim có
nghĩa vụ nộp lưu trữ vật liệu gốc của loại vật liệu được đặt hàng hoặc tài trợ,
trợ giá cùng các tài liệu kèm theo, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày tác phẩm
được phép phổ biến.
2. Những phim không thuộc diện
nêu ở khoản 1 điều này có thể giao cho Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện ảnh Việt
Nam bằng các hình thức sau:
a) Hiến tặng cho Nhà nước để bảo
quản, lưu trữ và sử dụng lâu dài;
b) Ký gửi bảo quản hộ;
c) Nhượng bán cho Viện Nghệ Thuật
và Lưu trữ điện ảnh.
3. Những đoạn phim tư liệu chưa
dựng thành tác phẩm được thực hiện bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp,
đơn vị thực hiện phải nộp cho Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện ảnh ngay sau khi
nghiệm thu.
4. Những tác phẩm điện ảnh nhập
khẩu nhưng không được phép phát hành có thể giao cho Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ
điện ảnh Việt Nam theo quy định tại khoản 2 điều này.
Điều 9. Thành
phần nộp lưu trữ:
1. Đối với phim nhựa;
a) 1 bản Negative hình;
b) 1 bản Negative tiếng;
c) 1 bản băng tiếng quốc tế;
d) 1 bản Quyết định của cấp có
thẩm quyền cho phép sản xuất bộ phim;
e) 1 bản Quyết định cho phép phổ
biến tác phẩm;
f) 1 bản kịch bản phân cảnh;
g) 1 ảnh (cỡ 9 x 12) của đạo diễn
chính, quay phim chính, họa sỹ chính và diễn viên chính (nếu là phim truyện);
h) 20 ảnh (cỡ 9 x 12) các cảnh
tiêu biểu của chuyện phim và cảnh làm phim (đối với phim truyện). 10 ảnh (cỡ 9
x 12) đối với phim tài liệu và phim hoạt hình;
i) 5 tờ áp phích quảng cáo bộ
phim (nếu có);
2. Đối với băng hình, đĩa hình
và các vật liệu khác:
a) 1 băng hình Betacam hoặc 1
đĩa hình cùng loại với đĩa hình gốc;
b) 1 bản quyết định của cấp có
thẩm quyền cho phép sản xuất tác phẩm;
c) 1 bản quyết định cho phép phổ
biến tác phẩm;
d) 1 bản kịch bản phân cảnh;
e) 1 ảnh (cỡ 9 x 12) của đạo diễn
chính, quay phim chính, họa sỹ chính và diễn viên chính (nếu là phim truyện);
f) 10 ảnh (cỡ 9 x 12) các cảnh
tiêu biểu của phim truyện, và 5 ảnh (cỡ 9 x 12) đối với phim Tài liệu và phim
Hoạt hình.
Giá thành sản xuất các vật liệu
nộp lưu trữ nói trên được tính vào kinh phí sản xuất bộ phim.
Điều 10.
Quy định đối với việc khai thác phim được Nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ, trợ
giá từ 30% trở lên, lưu trữ tại Viện Nghệ Nghệ Thuật và lưu trữ điện ảnh Việt
Nam:
Cơ sở có phim được Nhà nước đặt
hàng hoặc tài trợ, trợ giá từ 30% trở lên lưu trữ tại Viện Nghệ Thuật và lưu trữ
điện ảnh Việt Nam được quyền:
1. Yêu cầu Viện Nghệ Thuật và
Lưu trữ điện ảnh cung cấp bản Positive để giới thiệu đối nội và đối ngoại
(không kinh doanh) khi có yêu cầu chính đáng.
2. Yêu cầu Viện Nghệ Thuật và
Lưu trữ điện ảnh cung cấp bản Positive để tham dự liên hoan phim quốc gia và quốc
tế theo văn bản cho phép của Bộ Văn hóa - Thông tin. Sau khi sử dụng, cơ sở sản
xuất phải giao trả lại để lưu trữ, bảo quản lâu dài.
3. Yêu cầu Viện Nghệ Thuật và
Lưu trữ điện ảnh cung cấp phim lưu trữ để in trích tư liêu cho việc xây dựng
tác phẩm mới theo kế hoạch sản xuất đã được duyệt. Chi phí in trích được tính
trong giá thành làm phim của cơ sở sản xuất.
Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện ảnh
Việt Nam có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của cơ sở quy định tại điều này.
Điều 11. Quy
định đối với việc mua, bán phim để lưu trữ:
1. Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện
ảnh Việt Nam có trách nhiệm tình kiếm, sưu tầm những tư liệu, những tác phẩm điện
ảnh trong và ngoài nước có giá trị để mua bổ sung, làm giàu kho phim lưu trữ quốc
gia.
2. Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện
ảnh Việt Nam mua phim để lưu trữ được thanh toán theo giá thành vật liệu và chi
phí gia công ra bản phim được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt.
3. Vì lợi ích Quốc gia, chủ sở hữu
có phim được lựa chọn để mua lưu trữ, có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện ảnh Việt Nam chọn mua phim.
Điều 12.
Quy định đối với phim hiến tặng cho Nhà nước:
Chủ sở hữu có tư liệu, tác phẩm
điện ảnh hiến tặng cho Nhà nước được lưu trữ tại Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện
ảnh Việt Nam sẽ được Nhà nước ghi nhận về công lao đóng góp cho công tác bảo tồn
Di sản văn hóa của dân tộc.
Điều 13. Quy
định đối với phim ký gửi lưu trữ, bảo quản:
1. Chủ sở hữu có phim ký gửi Viện
Nghệ Thuật và Lưu trữ điện ảnh Việt Nam bảo quản hộ phải thanh toán một phần
các chi phí bảo quản, bảo dưỡng và kiểm tra kỹ thuật định kỳ.
2. Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện
ảnh Việt Nam có trách nhiệm bảo quản tốt, an toàn những bộ phim nhận bảo quản hộ
và đáp ứng mọi yêu cầu sử dụng của chủ sở hữu.
3. Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện
ảnh Việt Nam được phép giới thiệu nội dung phim ký gửi bảo quản khi có khách
hàng yêu cầu và có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu biết.
4. Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện
ảnh Việt Nam được sử dụng, khai thác phim ký gửi bảo quản trên cơ sở thỏa thuận
với chủ sở hữu phim.
IV - KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14.
Khen thưởng:
Các tổ chức cá nhân có công đóng
góp làm giàu cho kho phim lưu trữ quốc gia sẽ được xét khen thưởng.
Điều 15.
xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về lưu chiểu, lưu trữ, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
V - ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 16.
Hiệu lực thi hành:
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ban hành. Điều 10 của Thông tư số 61/TT-ĐA ngày 01-10-1996 của
Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị đinh 48/CP
về tổ chức và hoạt động điện ảnh và những quy định trước đây về lưu chiểu và
lưu trữ tác phẩm điện ảnh trái với Thông tư này đều không còn hiệu lực kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực.
Điều 17.
Trách nhiệm hướng dẫn:
Cục Điện ảnh có trách nhiệm phổ
biến và hướng dẫn thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành:
Cục trưởng Cục Điện ảnh, Viện
trưởng Viện Nghệ thuật và Lưu trữ Điện ảnh, Giám đốc các Sở Văn hóa - Thông tư
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm Thông tư này.
|
Nguyễn
Trung Kiên
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 06/1998/TT-BVHTT NGÀY 11
THÁNG 11 NĂM 1998
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
BIÊN BẢN GIAO - NHẬN PHIM NỘP LƯU CHIỂU, LƯU TRỮ
Hôm nay, ngày tháng năm
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO PHIM:
Tên cơ quan
..............................................................
Địa chỉ.......................................................................
Ông
(Bà)...........................Chức vụ............................
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN PHIM:
Tên cơ
quan...............................................................
Địa chỉ.......................................................................
Ông (Bà)................. Chức vụ
.........................................
Hai bên ghi nhận việc giao-nhận
phim nộp Lưu chiểu, Lưu trữ như sau:
1) Tên
phim:...............................................................
2) Năm sản xuất:.......................................................
3) Thể loại...................................................................
4) Được sản xuất bằng loại vật
liệu: phim nhựa, băng Bectacam, băng Umatic, băng VHS, đĩa CD đĩa DVD, băng
Digital (gạch dưới loại vật liệu tương ứng).
5) Độ dài:...............cuốn,...............mét,................phút.
6) Nguồn kinh phí sản xuất:
- Nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ,
trợ giá từ 30% trở lên: [ ] ( đánh dấu x vào ô vuông)
- Không thuộc diện nêu trên: [ ]
(đánh dấu x vào ô vuông)
7. Loại vật liệu nộp: Positive [
], Bản sao [ ], Negative hình [ ], Negative tiếng [ ], Băng tiếng quốc tế [ ],
băng Bectacam [ ], Băng Umantic [ ], băng VHS [ ], đĩa CD [ ], băng Digital [
], đĩa DVD [ ],...............
8. Tài liệu kèm theo: Quyết định
sản xuất [ ], Quyết định phổ biến [ ], Kịch bản phân cảnh [ ]
Ảnh: Đạo diễn chính [ ], Quay
phim chính [ ], hoạ sĩ chính [ ], diễn viên chính [ ], ảnh cảnh phim [ ] (số lượng:.....),
ảnh cảnh làm phim [ ] (số lượng....), áp phích [ ].
9. Đánh giá chung về tình trạng
kỹ thuật:...................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
Biên bản này được lập thành 03 bản.
Một bản gửi Cục Điện ảnh, một bản giử Viện Nghệ Thuật và Lưu trữ điện ảnh Việt
Nam, một bản lưu tại cơ sở giao phim.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO PHIM ĐẠI DIỆN
BÊN NHẬN PHIM