|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 02/2024/TT-BNV quy định biện pháp thi hành Nghị định 28/2024/NĐ-CP hướng dẫn trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu:
|
02/2024/TT-BNV
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nội vụ
|
|
Người ký:
|
Phạm Thị Thanh Trà
|
Ngày ban hành:
|
12/06/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Quy định về việc khen thưởng thành tích kháng chiến chống Mỹ
Ngày 12/6/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 02/2024/TT-BNV quy định biện pháp thi hành Nghị định 28/2024/NĐ-CP hướng dẫn trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.Quy định về việc khen thưởng thành tích kháng chiến chống Mỹ
Theo đó, việc khen thưởng thành tích kháng chiến chống Mỹ được quy định cụ thể như sau:
(1) Đối với đề nghị khen thưởng của cán bộ chủ chốt và nhân viên ban ngành xã ở miền Bắc:
Căn cứ vào danh sách cán bộ nhân viên các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và hợp tác xã từ ngày 20/7/1954 đến ngày 30/4/1975 được xây dựng làm căn cứ khen thưởng.
Không sử dụng xác nhận của cá nhân làm căn cứ khen thưởng mà chỉ sử dụng như tài liệu tham khảo.
(2) Đối với đề nghị khen thưởng của quân nhân phục viên, xuất ngũ:
Phải có quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành.
Trong trường hợp đã mất giấy tờ thì có thể lấy giấy xác nhận của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện hoặc đơn vị quản lý cũ về quá trình tại ngũ kèm theo bản sao danh sách có tên của người được xác nhận.
(3) Đối với đề nghị khen thưởng của đảng viên:
Phải có bản sao y Lý lịch đảng viên và xác nhận về việc sinh hoạt Đảng của đảng viên của Đảng ủy cơ sở nơi quản lý đảng viên đó.
Không sử dụng bản sao y lý lịch đảng viên do Ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận.
(4) Đối với đề nghị khen thưởng của cán bộ công nhân viên:
Phải có lý lịch cán bộ, công nhân viên, quyết định hưu trí, thôi việc, mất sức lao động hoặc Sổ lao động.
Cán bộ công nhân viên, quân nhân...phải có giấy xác nhận của các cơ quan đã từng công tác từ năm 1983 đến nay về quá trình công tác, khen thưởng, kỷ luật và lý do chưa được khen thưởng kháng chiến.
Nếu chỉ có quyết định hưu trí, thôi việc, mất sức lao động hoặc Sổ lao động thì chưa đủ căn cứ.
Nếu người đó chỉ công tác tại một cơ quan từ khi triển khai khen thưởng đến nay thì Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở phải nêu lý do chưa được xét khen thưởng.
(5) Đối với những người dưới 18 tuổi:
Chỉ được công nhận và xét khen thưởng thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước khi tham gia vào tổ chức và được tổ chức công nhận có trong biên chế mà người đó đã tham gia hoạt động.
Những người không phải là người hoạt động trong tổ chức kháng chiến thì không thuộc đối tượng xét, khen thưởng thành tích kháng chiến.
(6) Đối với những người giúp đỡ kháng chiến:
Trong Bản khai thành tích của cá nhân và các xác nhận nêu cụ thể việc giúp đỡ kháng chiến theo đúng quy định.
(7) Xác nhận của tập thể, cá nhân là cán bộ phụ trách, người giao nhiệm vụ, người cùng tham gia, người chắc chắn biết rõ việc giúp đỡ kháng chiến đối với người kê khai thành tích phải phù hợp với tư liệu trong “Lịch sử kháng chiến ở địa phương” hoặc “Lịch sử Đảng bộ ở địa phương”.
(8) Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có giấy xác nhận của địa phương nơi cư trú về việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và Biên bản của Hội đồng khen thưởng kháng chiến cơ sở xã, phường xét duyệt.
Thông tư 02/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2024/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 6 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH BIỆN PHÁP THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/2024/NĐ-CP NGÀY 06/3/2024 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG, TRUY TẶNG “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN
XUNG PHONG VẺ VANG” VÀ VIỆC KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT THÀNH TÍCH KHÁNG CHIẾN
Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 15/6/2022;
Căn cứ Nghị định số 28/2024/NĐ-CP
ngày 06/3/2024 của Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy
tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết
thành tích kháng chiến;
Căn cứ Nghị quyết số 6-NQ/TVQH ngày 29/8/1960 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, ban hành Điều lệ khen thưởng thành tích kháng chiến chống Pháp;
Căn cứ Nghị quyết 47-NQ/HĐNN7
ngày 29/9/1981 của Hội đồng Nhà nước ban hành Điều lệ khen thưởng tổng kết
thành tích kháng chiến chống Mỹ;
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP
ngày 12/9/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định
biện pháp thi hành Nghị định quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy
tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết
thành tích kháng chiến.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định biện pháp thi hành Nghị định
quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên
xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
2. Thông tư này áp dụng đối với Thanh niên xung
phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm
vụ, có thời gian tại ngũ từ đủ 24 tháng trở lên; Thanh niên xung phong hy sinh
khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, đã được công nhận
liệt sĩ; Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động xét tặng, truy tặng “Huy
chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết thành tích
kháng chiến.
Điều 2. Việc xét tặng, truy tặng
“Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Đối với Thanh niên xung phong đã được công nhận
liệt sỹ, hồ sơ đề nghị truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” được
nộp tại nơi cư trú của thân nhân Thanh niên xung phong.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng
“Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” không hợp lệ hoặc cần bổ sung đầy đủ
theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn Thanh niên xung phong hoặc
thân nhân của Thanh niên xung phong hoàn thiện hồ sơ và nộp hồ sơ đúng quy định.
3. Tại các địa điểm vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo, danh sách cá nhân đề nghị xét tặng, truy tặng
“Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” ngoài việc niêm yết công khai theo
quy định tại Nghị định số 28/2024/NĐ-CP
ngày 06/3/2024 của Chính phủ thì thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã.
4. Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải có ý kiến về các hình thức khen thưởng Thanh niên xung phong đã được tặng
thưởng được khai tại Bản khai đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên
xung phong” và báo cáo các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn trước Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh khi họp xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh
niên xung phong vẻ vang”.
5. Thanh niên xung phong đã hy sinh, từ trần, sau
khi được Chủ tịch nước quyết định truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ
vang”, việc tổ chức trao tặng được thực hiện tại nơi thân nhân Thanh niên xung
phong sinh sống.
Điều 3. Việc xét khen thưởng tổng
kết thành tích kháng chiến
1. Việc xét, đề nghị khen thưởng thành tích kháng
chiến phải đảm bảo chính xác, khách quan, có đủ căn cứ pháp lý, khen thưởng
đúng người, đúng thành tích. Khi thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích
kháng chiến cần lưu ý đến mức độ thành tích; cá nhân được đề nghị khen thưởng
thành tích kháng chiến thì phải tham gia kháng chiến tích cực và liên tục, đảm
bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ khen thưởng thành tích
kháng chiến và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Việc thẩm định hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền
xét, đề nghị khen thưởng thành tích kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ phải thực
hiện theo các quy định của Điều lệ khen thưởng thành tích kháng chiến chống
Pháp ban hành kèm theo Nghị quyết số 6-NQ/TVQH
ngày 29/8/1960 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Điều lệ khen thưởng tổng kết
thành tích kháng chiến chống Mỹ ban hành kèm theo Nghị quyết 47-NQ/HĐNN7 ngày 29/9/1981 của Hội đồng Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn đã được ban hành.
Điều 4. Việc khen thưởng thành
tích kháng chiến chống Mỹ
1. Đối với đề nghị khen thưởng của cán bộ chủ chốt
và nhân viên ban ngành xã ở miền Bắc thì căn cứ vào danh sách cán bộ nhân viên
các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và hợp tác xã từ ngày 20/7/1954 đến
ngày 30/4/1975 được xây dựng làm căn cứ khen thưởng (Danh sách nhân sự địa
phương đã được lập theo quy định). Không sử dụng xác nhận của cá nhân làm căn cứ
khen thưởng, chỉ sử dụng như tài liệu tham khảo.
2. Đối với đề nghị khen thưởng của quân nhân phục
viên, xuất ngũ phải có quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; trong trường
hợp đã mất giấy tờ thì có thể lấy giấy xác nhận của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
(hoặc đơn vị quản lý cũ) về quá trình tại ngũ trong đó ghi rõ căn cứ vào tài liệu
nào, quyển sổ bao nhiêu, số thứ tự trong danh sách; ngày nhập ngũ, ngày xuất
ngũ, thời gian tham gia chiến trường B, C, K (nếu có) và ngày, tháng, năm được
biên chế vào đơn vị hoặc đăng ký quân dự bị tại Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện,
kèm theo bản sao danh sách có tên của người được xác nhận (bản photocopy có dấu
của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện hoặc đơn vị quản lý cũ).
3. Đối với đề nghị khen thưởng của đảng viên phải
có bản sao y Lý lịch đảng viên và xác nhận về việc sinh hoạt Đảng của đảng viên
của Đảng ủy cơ sở nơi quản lý đảng viên đó. Không sử dụng bản sao y lý lịch đảng
viên do Ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận.
4. Đối với đề nghị khen thưởng của cán bộ công nhân
viên phải có lý lịch cán bộ, công nhân viên, quyết định hưu trí, thôi việc, mất
sức lao động hoặc Sổ lao động. Cán bộ công nhân viên, quân nhân...phải có giấy
xác nhận của các cơ quan đã từng công tác từ năm 1983 đến nay về quá trình công
tác, khen thưởng, kỷ luật và lý do chưa được khen thưởng kháng chiến. Nếu chỉ
có quyết định hưu trí, thôi việc, mất sức lao động hoặc Sổ lao động thì chưa đủ
căn cứ. Nếu người đó chỉ công tác tại một cơ quan từ khi triển khai khen thưởng
đến nay thì Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở phải nêu lý do chưa được xét
khen thưởng.
5. Những người dưới 18 tuổi chỉ được công nhận và
xét khen thưởng thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước khi tham gia
vào tổ chức và được tổ chức công nhận có trong biên chế mà người đó đã tham gia
hoạt động. Những người dưới 18 tuổi, không phải là người hoạt động trong tổ chức
kháng chiến thì không thuộc đối tượng xét, khen thưởng thành tích kháng chiến.
6. Đối với những người giúp đỡ kháng chiến trong Bản
khai thành tích của cá nhân và các xác nhận nêu cụ thể việc giúp đỡ kháng chiến
theo đúng quy định.
7. Xác nhận của tập thể, cá nhân là cán bộ phụ
trách, là người giao nhiệm vụ, người cùng tham gia, người chắc chắn biết rõ việc
giúp đỡ kháng chiến đối với người kê khai thành tích phải phù hợp với tư liệu
trong “Lịch sử kháng chiến ở địa phương” hoặc “Lịch sử Đảng bộ ở địa phương”.
8. Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có giấy xác nhận
của địa phương nơi cư trú về việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và Biên bản của Hội đồng khen thưởng kháng chiến cơ sở
xã, phường xét duyệt.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện việc xét, đề nghị
tặng, truy tặng Huân, Huy chương kháng chiến đối với các hồ sơ đủ điều kiện,
tiêu chuẩn.
2. Giải thích rõ cho các trường hợp đã khai báo
nhưng không đủ căn cứ, điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng để giải quyết dứt điểm
việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến còn tồn đọng.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2024.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành Trung ương; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu,
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản QPPL;
Website Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Nội vụ, các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, PCBNV, BTĐKTTW (3b).
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
Thông tư 02/2024/TT-BNV quy định biện pháp thi hành Nghị định 28/2024/NĐ-CP hướng dẫn trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 02/2024/TT-BNV ngày 12/06/2024 quy định biện pháp thi hành Nghị định 28/2024/NĐ-CP hướng dẫn trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
7.458
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|