BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
02/2010/TT-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ CƠ
SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH; CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC
GIA ĐÌNH; TIÊU CHUẨN CỦA NHÂN VIÊN TƯ VẤN; CẤP THẺ NHÂN VIÊN TƯ VẤN, CHỨNG NHẬN
NGHIỆP VỤ CHĂM SÓC, TƯ VẤN VÀ TẬP HUẤN PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư này quy định một số nội dung
tại khoản 3 Điều 36 của Luật phòng, chống bạo lực gia đình;
Điều 15, Điều 16 của Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
như sau:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về:
1. Thủ tục đăng ký hoạt động; giải
thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình;
2. Tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn;
việc cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình;
3. Tập huấn về phòng, chống bạo
lực gia đình.
Điều 2.
Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình có chức năng trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình và tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình bao gồm: chăm sóc sức khoẻ và tư vấn chăm sóc sức khỏe; chăm
sóc y tế; tư vấn pháp luật; tư vấn tâm lý; cung cấp nơi tạm lánh trong trường hợp
nạn nhân bạo lực gia đình không có chỗ ở khác; hỗ trợ một số nhu cầu thiết yếu
về đồ ăn, nước uống, cung cấp hoặc cho mượn quần áo, chăn màn và các đồ dùng
thiết yếu khác cho nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Cơ sở tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình có chức năng tư vấn pháp luật; tư vấn tâm lý cho các đối tượng
có nhu cầu tư vấn bao gồm nạn nhân bạo lực gia đình, người gây bạo lực gia đình
và những đối tượng khác.
Điều 3.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Đơn đăng ký hoạt động của cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình theo mẫu số M4b;
cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo mẫu
số M4a ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Dự thảo Quy chế hoạt động của
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình. Quy chế phải có các nội dung cơ bản sau:
a) Mục tiêu, tên gọi, địa bàn và
quy mô hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ trong
chỉ đạo, điều hành của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Trách nhiệm của người đứng đầu,
nhân viên trực tiếp chăm sóc, tư vấn và những người khác làm việc tại cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Trách nhiệm, quyền lợi của nạn
nhân bạo lực gia đình khi được tiếp nhận vào cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Trách nhiệm, quyền lợi của
người gây bạo lực gia đình khi được tiếp nhận vào cơ sở tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình.
e) Nguyên tắc quản lý tài sản,
tài chính và những quy định có tính chất hành chính phù hợp với đặc điểm của loại
hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình.
3. Xác nhận bằng văn bản của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân nhân cấp xã)
về địa điểm cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình có trụ sở hoạt động đặt trên địa bàn.
4. Bản thuyết minh về nguồn lực
tài chính, trong đó nêu rõ các nội dung sau:
a) Tình hình tài chính hiện có của
cơ sở (bao gồm: tiền mặt, tiền gửi có trong tài khoản tại ngân hàng, kho bạc);
nguồn kinh phí nếu nhận từ nguồn tài trợ, cần nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức,
cá nhân tài trợ, số tiền, hiện vật và thời gian tài trợ.
b) Nguồn tài chính được cam kết
đảm bảo cho hoạt động của cơ sở (nếu có).
5. Sơ yếu lý lịch của người đứng
đầu cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan nhà nước
quản lý người đứng đầu; danh sách nhân viên tư vấn đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định
tại Điều 10 Thông tư này; danh sách người làm việc tại cơ sở có xác nhận của
người đứng đầu và kèm theo bản sao Giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo
lực gia đình theo mẫu số M3a hoặc M3b do cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này cấp. Trong trường hợp
người làm việc tại cơ sở chưa có Giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực
gia đình thì trong hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch tham gia tập huấn cho những người
này.
6. Hồ sơ được
lập thành ba bộ: hai bộ nộp cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (nếu thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), hoặc Phòng
Văn hoá và Thông tin (nếu thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động là của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện); một bộ lưu tại cơ sở.
Điều 4.
Quy trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận cho bên nộp
hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
nhận hồ sơ phải có kết quả thẩm định hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ
thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời
hạn có kết quả thẩm định được tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ sơ và biên bản
thẩm định cơ sở tư vấn nạn nhân bạo lực gia đình theo mẫu số M5a, cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình theo mẫu số M5b ban
hành kèm theo Thông tư này tới Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP để cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động cho cơ sở.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP có trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
theo mẫu số M6a1, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình theo mẫu số M6b1 ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì phải nêu
rõ lý do bằng văn bản.
3. Quy chế hoạt động của cơ sở
được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phê duyệt đồng thời với việc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở.
Điều 5.
Quy trình thủ tục gia hạn, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động
1. Trong trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình sắp hết thời hạn quy định, nếu cơ sở có nhu cầu
tiếp tục hoạt động thì phải xin phép gia hạn.
a) Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bao gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
sắp hết hạn đăng ký hoạt động;
- Báo cáo tổng kết hoạt động của
cơ sở trong thời gian được phép hoạt động.
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động được nộp tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, cho phép gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Thời gian gia hạn
được ghi vào mặt sau Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Quy chế hoạt động nếu
có sửa đổi, bổ sung của cơ sở được phê duyệt đồng thời với việc gia hạn Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở.
Nếu không đồng ý việc gia hạn, Uỷ
ban nhân dân có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
c) Cơ sở được gia hạn Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản sao
Quy chế hoạt động sửa đổi, bổ sung đã được phê duyệt) với cơ quan quản lý nhà
nước về văn hoá, thể thao và du lịch có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông
tư này để theo dõi, quản lý.
2. Trong trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình bị mất, bị rách hoặc hư hỏng thì cơ sở được cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
a) Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hư hỏng);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động hoặc quy chế hoạt động được phê duyệt (trong trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bị mất).
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động được nộp tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
theo mẫu số M6a2, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình theo mẫu số M6b2 của Thông tư này. Nếu
không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Cơ sở được cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp lại) cho cơ quan quản lý nhà nước về
văn hoá, thể thao và du lịch có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư
này để theo dõi, quản lý.
3. Trong trường hợp cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình có sự
thay đổi về tên gọi, địa chỉ đặt trụ sở, người đứng đầu, nội dung hoạt động thì
cơ sở được đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
a) Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bao gồm:
- Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
đã được cấp cho cơ sở;
- Các giấy tờ liên quan đến nội
dung thay đổi (tên gọi, địa chỉ, người đứng đầu, nội dung hoạt động).
b) Hồ sơ đề nghị đổi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động được nộp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6
Điều 3 Thông tư này. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
cấp giấy biên nhận cho bên nộp hồ sơ và tiến hành thẩm định hồ sơ trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ thì cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời hạn thẩm định
được tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong thời hạn ba ngày làm việc
kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ sơ và biên
bản thẩm định theo mẫu số 05 ban hành
kèm theo Thông tư này tới Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP để đổi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động cho cơ sở.
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, Uỷ ban nhân dân có thẩm
quyền quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP có
trách nhiệm đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình theo mẫu số M6a1, cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình theo mẫu số M6b1 ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
đ) Quy chế hoạt động sửa đổi, bổ
sung của cơ sở được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phê duyệt đồng
thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở.
Điều 6.
Trách nhiệm của người đứng đầu; người trực tiếp tham gia
chăm sóc; tư vấn và cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình
1. Giám đốc là người đứng đầu cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình. Giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của cơ sở trước
pháp luật; ký hợp đồng lao động với nhân viên, người lao động làm việc trong cơ
sở và các cộng tác viên (nếu có) theo quy định của pháp luật về lao động (trừ
những người tình nguyện làm việc cho cơ sở trong thời hạn không quá 3 tháng và
không nhận thù lao). Việc quản lý nhân viên, người lao động trong cơ sở thực hiện
theo Quy chế được phê duyệt.
2. Người trực tiếp tham gia chăm
sóc nạn nhân bạo lực gia đình; tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải
tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, không tiết lộ thông tin về nhân thân người được
tư vấn, chăm sóc cho người khác trừ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của nạn nhân; tôn trọng, chia sẻ và giúp đỡ tận
tình với nạn nhân bạo lực gia đình và người cần được tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình.
3. Trách nhiệm của cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình khi tiếp nhận người đến
chăm sóc, tư vấn phải ghi vào Sổ theo dõi và được bảo mật thông tin theo quy định
của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình chỉ được từ chối tiếp
nhận nạn nhân bạo lực gia đình, những người đến tư vấn đối với những trường hợp
đối tượng cố tình vi phạm Quy chế hoạt động của cơ sở; đối tượng tiếp nhận
không đúng chức năng của cơ sở;
Trong trường hợp tại thời điểm
tiếp nhận, số lượng người vượt quá khả năng được quy định của cơ sở, người đứng
đầu cơ sở phải báo cáo với Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi cơ sở đặt trụ
sở để để kịp thời giải quyết;
c) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện quản lý tài
chính, tài sản của cơ sở theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc chi tiêu từ
các nguồn kinh phí tài trợ phải được thực hiện công khai, dân chủ, theo đúng
quy định của Quy chế hoạt động đã được phê duyệt, thỏa thuận với nhà tài trợ và
theo quy định của pháp luật;
d) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình có trách nhiệm thực hiện
chế độ báo cáo hoạt động định kỳ 6 tháng và báo cáo năm vào thời điểm 15/5 và
15/11 hằng năm theo mẫu số M7b; M7a ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan quản
lý nhà nước về văn hoá, thể thao và du lịch có thẩm quyền quy định tại khoản 6
Điều 3 Thông tư này và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở đặt trụ sở.
Điều 7.
Quyền lợi, trách nhiệm của người được tiếp nhận vào cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình,
người gây bạo lực gia đình và những người có nhu cầu tư vấn khi tiếp nhận vào
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình được chăm sóc, tư vấn theo quy chế của cơ sở do cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP phê duyệt
và được quyền khiếu nại, tố cáo trong trường hợp phát hiện cơ sở vi phạm pháp luật.
Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
2. Người được tiếp nhận vào cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
có trách nhiệm tuân thủ quy chế của cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 8.
Giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động quy định tại Điều
17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP là cơ quan có thẩm quyền giải thể cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã thành lập cơ sở;
b) Kết thúc thời hạn hoạt động
đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và Quy chế hoạt động của cơ sở
mà không được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định
08/2009/NĐ-CP cho phép gia hạn;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trước khi giải thể, cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Khi bị giải thể, cơ sở phải
chấm dứt các hoạt động khi nhận được Quyết định giải thể của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày ra Quyết định giải thể hoặc 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết
định giải thể theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải nộp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ quan đã cấp để xoá tên khỏi Sổ đăng ký.
Điều 9.
Tiêu chuẩn của nhân viên chăm sóc; tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình
Tiêu chuẩn nhân viên chăm sóc,
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại khoản 1 Điều
15 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức:
có phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nhưng đã được
xóa án tích; trong quá trình hành nghề phải tuân thủ quy chế hoạt động của cơ sở
và các quy định khác của pháp luật;
2. Tiêu chuẩn về kiến thức:
a) Có bằng tốt nghiệp phổ thông
trung học trở lên. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng đối với những nhân viên chăm sóc,
tư vấn tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP;
b) Có chứng chỉ chăm sóc hoặc tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình do người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 11 Thông tư này cấp.
3. Tiêu chuẩn về kinh nghiệm: có
ít nhất 01 năm hoạt động trong một hoặc các lĩnh vực tư vấn về pháp luật, tâm
lý, chăm sóc y tế, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Điều 10.
Thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ nhân
viên chăm sóc và Thẻ nhân viên tư vấn
1. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch có thẩm quyền cấp Thẻ nhân viên chăm sóc và Thẻ nhân viên tư vấn.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Thẻ nhân viên chăm sóc; Thẻ nhân viên tư vấn bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Thẻ nhân viên
chăm sóc; Thẻ nhân viên tư vấn;
b) Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
c) Giấy xác nhận quá trình công
tác hoặc hoạt động trong lĩnh vực tư vấn của cơ quan, tổ chức nơi người đó công
tác hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
d) Bản sao có chứng thực Chứng
nhận nghiệp vụ chăm sóc hoặc tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) 03 ảnh cỡ 3 x 4 cm.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm cấp thẻ cho nhân viên tư vấn theo mẫu số
M1a1, thẻ nhân viên chăm sóc theo mẫu số M1b1
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp
thẻ bị mất, bị rách hoặc hư hỏng, thì nhân viên chăm sóc, tư vấn được cấp lại
thẻ nhân viên tư vấn theo mẫu số M1a2; nhân
viên chăm sóc theo mẫu số M1b2 ban hành kèm theo
của Thông tư này. Thời hạn cấp lại thẻ là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Hồ sơ cấp lại thẻ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ;
b) Thẻ cũ (trong trường hợp bị
rách hoặc hư hỏng);
c) Bản sao có chứng thực Chứng
nhận nghiệp vụ chăm sóc hoặc tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này có thẩm quyền thu hồi Thẻ nhân viên chăm sóc và Thẻ nhân
viên tư vấn trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ nhân viên chăm sóc; thẻ
nhân viên tư vấn được cấp trái với quy định của pháp luật;
b) Người được cấp thẻ có hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình hoặc vi phạm đạo đức nghề
nghiệp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, danh dự, tinh thần của người được
tư vấn.
6. Việc thu hồi thẻ phải có Quyết
định bằng văn bản thông báo cho cá nhân bị thu hồi và cơ sở quản lý cá nhân hoặc
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ khi có Quyết định thu hồi thẻ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều
này, người bị thu hồi thẻ phải nộp lại thẻ tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
có thẩm quyền.
Điều 11.
Giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình
1. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch có thẩm quyền cấp chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc theo biểu mẫu số M2b và chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình theo biểu mẫu số M2a ban
hành kèm theo Thông tư này;
2. Người muốn
được cấp chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
phải được các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này cấp giấy
chứng nhận đã qua đào tạo, tập huấn và phải qua kỳ thi đạt điểm tối thiểu là 50
điểm trở lên trong thang điểm 100 của mỗi môn thi do Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tổ chức.
3. Hồ sơ đăng ký tham dự được gửi
tới Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đăng ký tham dự kiểm tra;
b) Giấy xác nhận đã qua khóa đào
tạo tập huấn nghiệp vụ chăm sóc; tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của
cơ quan nơi người đó công tác hoặc của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú;
d) 02 ảnh cỡ 3x4 cm.
4. Định kỳ hằng năm hoặc trên cơ
sở căn cứ vào số lượng người đăng ký thi lấy Chứng nhận nghiệp vụ về chăm sóc nạn
nhân bạo lực gia đình; Chứng chỉ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo ít nhất trên một tờ báo hàng ngày của
trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp về việc tổ chức thi và lập
danh sách những người có điểm thi đạt yêu cầu đề nghị người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này cấp Chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc; Chứng nhận nghiệp vụ tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch thành lập Hội đồng thi và đánh giá kết quả thi. Nội dung thi được
quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này đối với người thi cấp chứng chỉ nhân
viên chăm sóc hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và khoản 2 Điều 12 Thông tư này
đối với người thi cấp chứng chỉ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày ra thông báo kết quả kiểm tra, người dự kiểm tra có quyền yêu cầu Hội
đồng kiểm tra phúc tra hoặc gửi khiếu nại về kết quả kiểm tra tới Giám đốc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 12.
Nội dung khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chăm sóc nạn
nhân bạo lực gia đình; tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nội dung khóa đào tạo, tập huấn
về chăm sóc, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình:
a) Mục đích, ý nghĩa của hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Các nội dung cơ bản của pháp luật
về phòng, chống bạo lực gia đình; hôn nhân và gia đình và bình đẳng giới;
c) Kỹ năng sơ cứu nạn nhân bạo lực
gia đình;
d) Nội dung, phương pháp và kỹ
năng chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình;
đ) Phương pháp báo cáo, thống kê
về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Nội dung khóa đào tạo, tập huấn
tư vấn viên về bạo lực gia đình:
a) Các quy định tại điểm a, b và
đ khoản 1 Điều này;
b) Các kỹ năng ứng xử trong gia
đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình;
c) Nội dung, phương pháp, kỹ
năng tư vấn và các kỹ năng hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình, kỹ
năng can thiệp, ngăn chặn bạo lực gia đình.
Điều 13.
Đối tượng đào tạo, tập huấn về phòng, chống bạo lực gia
đình
Đối tượng được tập huấn về
phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại các khoản 3 Điều
36 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Điều 6 và Điều 15 Nghị
định số 08/2009/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:
1. Đối tượng bắt buộc phải qua
khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chăm sóc hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình hoặc
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
a) Người làm công tác tư vấn về
gia đình ở cơ sở, bao gồm: cán bộ, công chức làm công tác văn hoá - xã hội; cán
bộ, công chức làm công tác tư pháp; nhân viên y tế ở cấp xã; cán bộ của ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh; Hội Nông dân; Hội Cựu chiến binh; Hội Người cao tuổi ở cấp xã;
tổ viên của Tổ hoà giải;
b) Người làm việc tại cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình,
bao gồm: người có ký hợp đồng lao động với cơ sở, các cộng tác viên của cơ sở.
Các nhân viên tư vấn có thẻ tư vấn không phải tham gia tập huấn lần đầu nhưng
phải tham gia tập huấn định kỳ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14 Thông
tư này.
2. Đối tượng
khuyến khích tham gia là tất cả những người có nhu cầu được đào tạo tập huấn
nghiệp vụ chăm sóc, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình.
Điều 14.
Tổ chức đào tạo, tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn
về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tổ chức đào tạo, tập huấn về
phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Khuyến khích các cơ quan,
đoàn thể, tổ chức xã hội tổ chức tập huấn nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực
gia đình, nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Các cơ quan, đoàn
thể, tổ chức xã hội nếu có điều kiện và khả năng tập huấn về phòng, chống bạo lực
gia đình được tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống
bạo lực gia đình theo biểu mẫu số M3a và M3b ban hành kèm theo Thông tư này cho các đối tượng
quy định tại Điều 13 Thông tư này sau khi đã đăng ký và được sự đồng ý về
chương trình và nội dung tập huấn của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi cơ sở
tổ chức tập huấn;
b) Cơ sở giáo dục nếu có điều kiện
và khả năng đào tạo, tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình có thể tổ chức
việc đào tạo, tập huấn và cấp giấy chứng nhận đào tạo, tập huấn về phòng, chống
bạo lực gia đình theo biểu mẫu số M3a và M3b ban hành kèm theo Thông tư này cho các đối tượng
quy định tại Điều 13 Thông tư này sau khi đã đăng ký về chương trình, nội dung
đào tạo, tập huấn với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi đặt địa điểm của cơ sở
giáo dục.
2. Giảng viên của khóa đào tạo,
tập huấn về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải có
trình độ đại học trở lên về lĩnh vực xã hội và y tế, có ít nhất 02 năm kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực gia đình hoặc về công tác phòng, chống bạo lực
gia đình.
3. Giấy chứng nhận đã qua khóa
đào tạo nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được cấp có
thời hạn 03 năm; Giấy chứng nhận đã qua tập huấn nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình được cấp có thời hạn 1 năm. Sau thời hạn này những
người có chứng chỉ hết hạn phải qua khóa kiểm tra để làm điều kiện gia hạn giấy
chứng nhận, điểm thi phải đạt từ 50 điểm trở lên trong thang điểm 100 của mỗi
môn kiểm tra. Người trải qua 03 kỳ kiểm tra liên tiếp đối với khóa đào tạo sẽ
được cấp chứng chỉ không thời hạn.
4. Hình thức và thời gian đào tạo,
tập huấn
a) Hình thức đào tạo và tập huấn
được tổ chức tập trung.
b) Thời gian đào tạo, tập huấn
- Thời gian đào tạo cho các đối
tượng quy định tại Điều 13 Thông tư này do cơ sở giáo dục quyết định, nhưng mỗi
khóa tập huấn ít nhất 30 ngày;
- Tập huấn lần đầu: ít nhất 03
ngày đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này; ít nhất
05 ngày đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
- Tập huấn định kỳ: các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này phải được tập huấn định kỳ ít nhất 01
năm một lần với thời gian tập huấn ít nhất 01 ngày để bổ sung, cập nhật thông
tin, văn bản quy phạm pháp luật, kiến thức mới về phòng, chống bạo lực gia
đình.
5. Kinh phí tổ chức đào tạo, tập
huấn
a) Kinh phí đào tạo, tập huấn
cho các đối tượng quy định khoản 1 Điều 13 Thông tư này được lấy từ ngân sách cấp
tỉnh dành cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Kinh phí đào tạo, tập huấn
cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này do cơ sở cử học
viên tham gia hoặc cá nhân tham gia chi trả;
c) Việc thu, chi và quản lý tài
chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2010.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc Hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Uỷ ban Giám sát tài chính QG;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ TP;
- Bộ trưởng Bộ, các thứ trưởng VHTTDL;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo;
-Lưu: VT, GĐ, Nhật (400)
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|