BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
13/2012/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2012
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Pháp về hợp tác trong
lĩnh vực giữ gìn trật tự an toàn xã hội, ký tại Hà Nội ngày 12 tháng 11 năm
2009, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 02 năm 2012.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản
sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Nguyễn Thị Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA PHÁP VỀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN
XÃ HỘI
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Pháp, sau đây được gọi là “các Bên”;
Nhận thức về tầm quan trọng của sự
hợp tác giữa Chính phủ hai nước trong lĩnh vực giữ gìn trật tự an toàn xã hội;
Với mong muốn phát triển mối quan hệ
hợp tác hiệu quả và trao đổi thông tin về các vấn đề liên quan đến quyền lợi
chung;
Với mong muốn góp phần tích cực vào
cuộc đấu tranh phòng chống các loại tội phạm quốc tế;
Đã thỏa thuận những điều sau đây:
Điều 1. Phạm vi
hợp tác
Các Bên tiến hành hợp tác kỹ thuật
và nghiệp vụ trong lĩnh vực giữ gìn trật tự an toàn xã hội và dành cho nhau sự
hỗ trợ trong các lĩnh vực sau:
1. Chống tội phạm có tổ chức;
2. Chống khủng bố;
3. Chống buôn bán người, lạm dụng
và bóc lột tình dục trẻ em;
4. Chống buôn bán nội tạng, mô, tế
bào, các bộ phận cơ thể người;
5. Chống nhập cư bất hợp pháp và tội
phạm có liên quan;
6. Chống hàng giả và sản xuất hàng
giả;
7. Chống buôn bán bất hợp pháp chất
ma túy, chất hướng thần và tiền chất;
8. Chống tội phạm kinh tế, tài
chính, đặc biệt là tội rửa tiền;
9. Đảm bảo an toàn các phương tiện
giao thông đường không, đường thủy và đường bộ;
10. Chống ăn cắp, buôn bán bất hợp
pháp vũ khí, đạn dược, chất nổ, chất phóng xạ, các hợp chất hóa học và các sản
phẩm vi sinh cũng như các thiết bị nguy hiểm khác, hàng hóa và công nghệ cao
dùng vào mục đích dân sự cũng như quân sự;
11. Chống buôn bán các phương tiện
giao thông bị đánh cắp;
12. Chống buôn bán các sản phẩm văn
hóa và các tác phẩm nghệ thuật bị đánh cắp;
13. Chống tội phạm mạng;
14. Khoa học kỹ thuật hình sự cũng
như các biện pháp điều tra nghiệp vụ cảnh sát;
15. Bảo vệ an toàn dân sự, phòng chống
cháy nổ và cứu hộ, cứu nạn;
16. Giám sát và xử lý các thảm họa,
khủng hoảng;
17. Đào tạo nhân sự.
Trên cơ sở tôn trọng các thủ tục hiện
hành của hai nước, việc hợp tác này có thể được mở rộng ra các lĩnh vực khác
liên quan đến trật tự an toàn xã hội bằng một thỏa thuận chung giữa các Bên.
Điều 2. Phương
thức hợp tác
Các Bên hỗ trợ nhau trong các hoạt
động đấu tranh chống các loại tội phạm ghi trong Điều 1. Để đạt được mục tiêu
này:
Theo quy định luật pháp của hai nước,
để phòng ngừa, hạn chế tội phạm quốc tế, hai Bên có thể trao đổi thông tin liên
quan tới những đối tượng bị tình nghi tham gia vào các hoạt động tội phạm quốc tế,
quan hệ giữa những người này, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ
chức tội phạm này, các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật, các biện pháp đã được
áp dụng để phòng chống các vi phạm đó. Trong khuôn khổ hợp tác này, mỗi Bên có
thể cung cấp các mẫu, các đồ vật hoặc thông tin về đối tượng bị tình nghi theo
yêu cầu của Bên kia.
Theo yêu cầu, mỗi Bên có thể áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ nếu thấy cần thiết để thực hiện Hiệp định này.
Hai Bên hợp tác dưới hình thức phối
hợp các biện pháp nghiệp vụ, hỗ trợ về nhân lực và trang thiết bị trên cơ sở ký
kết các thỏa thuận bổ sung.
Điều 3. Phòng
chống ma túy
Để ngăn chặn việc trồng cây thuốc
phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy, bào chế, sản xuất, nhập khẩu,
xuất khẩu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy, chất hướng thần
và tiền chất, các Bên áp dụng các biện pháp và tiến hành trao đổi:
1. Thông tin liên quan đến tình
hình sản xuất, buôn lậu ma túy, chất hướng thần và tiền chất, các thủ đoạn che
dấu và phương tiện chuyên chở, nơi sản xuất, nơi trung chuyển, nơi tiếp nhận
các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất cũng như các tình tiết đặc biệt
liên quan đến hành vi phạm tội, nhằm góp phần phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện
loại tội phạm này theo Công ước thống nhất của Liên Hợp Quốc về các chất ma túy
ký ngày 30/3/1961, được sửa đổi, bổ sung trong Nghị định thư ngày 25/3/1972,
Công ước về các chất hướng thần ngày 21/2/1971 và Công ước chống buôn bán bất hợp
pháp các chất ma túy và chất hướng thần ngày 19/12/1988;
2. Thông tin nghiệp vụ về các đường
dây buôn bán bất hợp pháp chất ma túy, chất hướng thần và rửa tiền có liên
quan;
3. Thông tin về kết quả nghiên cứu
khoa học hình sự và tội phạm học trong lĩnh vực đấu tranh chống buôn bán bất hợp
pháp và lạm dụng chất ma túy, tiền chất.
4. Mẫu ma túy, chất hướng thần cũng
như các tiền chất có thể bị sử dụng sai mục đích hoặc trao đổi thông tin kỹ thuật
về các mẫu lấy được;
5. Kinh nghiệm liên quan đến việc
kiểm soát các hoạt động và buôn bán bất hợp pháp ma túy, chất hướng thần, tiền
chất ma túy bất hợp pháp cũng như thông tin nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực
này.
Điều 4. Đấu
tranh chống khủng bố
Trong khuôn khổ hợp tác đấu tranh
chống khủng bố, các Bên trao đổi thông tin liên quan đến:
1. Các hoạt động khủng bố đã tiến
hành hoặc dự định tiến hành, phương thức và biện pháp kỹ thuật được sử dụng để
tiến hành các hoạt động khủng bố;
2. Tất cả các thông tin cho phép
phòng ngừa mọi hành vi khủng bố trên lãnh thổ của một trong hai Bên.
Điều 5. Phòng
chống hàng giả
Các Bên phối hợp hợp tác, chia sẻ
thông tin liên quan đến phòng chống hàng giả trong trường hợp tội phạm làm hàng
giả bị kết án là tội chính hay kết án cùng với các tội danh khác;
Các Bên hợp tác trong lĩnh vực khoa
học hình sự nhằm phòng ngừa và đấu tranh chống nạn hàng giả.
Điều 6. Hợp tác
nghiệp vụ
Trong các lĩnh vực liệt kê tại Điều
1 của Hiệp định này, hợp tác nghiệp vụ nhằm những mục tiêu chính sau:
1. Đào tạo đại cương và chuyên sâu;
2. Trao đổi thông tin và kinh nghiệm
nghiệp vụ;
3. Tư vấn kỹ thuật;
4. Trao đổi tài liệu chuyên ngành;
5. Nếu cần, trao đổi và tiếp đón
cán bộ cũng như chuyên gia của cả hai Bên.
Hợp tác nghiệp vụ có thể được áp dụng
trong các lĩnh vực quy định trong Hiệp định này phải có sự trao đổi, thỏa thuận
giữa các Bên thông qua đường ngoại giao. Trong trường hợp cần thiết, những dàn
xếp kỹ thuật giữa các cơ quan có liên quan phải được quy định rõ những phương
thức cụ thể để tiến hành các hoạt động hợp tác.
Việc tiến hành các hoạt động phối hợp
phải được lập kế hoạch hàng năm.
Bên đề nghị hợp tác chịu trách nhiệm
cử phiên dịch cho các đoàn.
Điều 7. Từ chối
hợp tác
Toàn bộ các hoạt động hợp tác do
hai Bên tiến hành trong khuôn khổ Hiệp định này phải tuân thủ luật pháp của hai
quốc gia và phù hợp với các điều ước quốc tế mà hai Bên là thành viên.
Hai Bên có thể từ chối cung cấp
thông tin, trong khuôn khổ Hiệp định này, nếu xét thấy việc cung cấp thông tin
không phù hợp với luật pháp nước mình hay vi phạm nghĩa vụ quốc tế, kể cả nghĩa
vụ trong vấn đề bảo vệ quyền con người và các quyền tự do cơ bản.
Trong khuôn khổ Hiệp định này, hai
Bên có thể từ chối hợp tác nếu xét thấy điều này xâm phạm chủ quyền lãnh thổ,
an ninh, trật tự công cộng, quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan tư
pháp hoặc các quyền lợi cơ bản khác của quốc gia.
Khi áp dụng nội dung ghi trong khổ
2 và 3 của Điều này, nếu một trong hai Bên từ chối thì phải thông báo cho Bên
kia biết.
Điều 8. Bảo mật
Các cơ quan có thẩm quyền của Bên
nhận thông tin và tài liệu trong khuôn khổ Hiệp định này phải đảm bảo độ bảo mật
giống như Bên cung cấp tin hay tài liệu.
Các thiết bị, mẫu vật và thông tin
được chuyển giao trong khuôn khổ Hiệp định này không được chuyển giao cho một
nước thứ ba nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên cung cấp.
Để bảo mật, các thông tin về danh
tính đương sự chuyển cho Bên kia trong khuôn khổ Hiệp định này được quản lý
theo điều kiện sau:
1. Bên nhận thông tin có danh tính
đương sự chỉ được sử dụng các thông tin này đúng theo mục đích và điều kiện mà
Bên cung cấp thông tin quy định, trong đó, bao gồm cả thời hạn phải hủy thông
tin;
2. Khi Bên cung cấp thông tin yêu cầu,
Bên nhận thông tin phải thông báo về việc sử dụng thông tin và kết quả thu được;
3. Các dữ liệu chuyển giao chỉ được
chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền và cần thiết cho các hoạt động đó. Việc
chuyển giao các dữ liệu này cho các cơ quan khác chỉ được phép khi có sự đồng ý
bằng văn bản của bên chuyển giao.
4. Bên cung cấp thông tin đảm bảo độ
chính xác của các thông tin chuyển giao sau khi chắc chắn rằng thông tin này cần
thiết và phù hợp với mục tiêu công việc. Trong trường hợp thông tin không được
phép chuyển hoặc không chính xác đã bị gửi đi, bên cung cấp thông tin phải báo
ngay cho Bên nhận để sửa lại thông tin sai hay hủy thông tin không được phép
chuyển;
5. Bên tiếp nhận thông tin phải hủy
ngay các thông tin dữ liệu khi không dùng nữa hoặc khi kết thúc thời hạn lưu trữ
tối đa mà bên cung cấp thông tin đã thông báo khi cung cấp thông tin theo quy định
của luật pháp nước mình. Bên nhận thông tin thông báo ngay cho Bên cung cấp
thông tin về việc hủy thông tin và nói rõ lý do của việc hủy;
6. Những người chứng minh được căn
cước của mình đều có quyền chất vấn các cơ quan có thẩm quyền để biết rằng các
cơ quan đó lưu giữ những thông tin có liên quan đến họ, trong trường hợp đó, họ
có thể yêu cầu cung cấp thông tin.
7. Mỗi Bên lập sổ theo dõi thông
tin được trao đổi và việc tiêu hủy chúng;
8. Các Bên đảm bảo việc bảo vệ
thông tin, không để lộ thông tin, không được sửa đổi và công bố các thông tin nếu
không được phép.
9. Trong trường hợp ngừng thực hiện
Hiệp định này hay Hiệp định hết thời hạn và không gia hạn thêm, phải hủy bỏ tất
cả các thông tin dữ liệu.
Điều 9. Cơ quan
thực hiện Hiệp định
Các cơ quan có thẩm quyền chịu
trách nhiệm thi hành Hiệp định này là:
- Thay mặt Chính phủ Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: Bộ trưởng Bộ Công an;
- Thay mặt Chính phủ Cộng hòa Pháp:
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Hải ngoại và Quản lý địa phương.
Mỗi Bộ trưởng chỉ định những đơn vị
chịu trách nhiệm về từng lĩnh vực cụ thể được ghi trong Hiệp định này và thông
báo tên các đơn vị này cho Bên kia biết thông qua đường ngoại giao.
Điều 10. Chi
phí
Khi áp dụng Hiệp định này và tôn trọng
sự hạn chế về ngân sách của nhau, hai Bên chịu trách nhiệm về chi phí ở mỗi
bên, trừ khi có thỏa thuận chung được áp dụng trong từng trường hợp.
Điều 11. Giải
quyết tranh chấp
Các bất đồng liên quan đến việc giải
thích hoặc áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn hoặc đàm
phán giữa các Bên.
Điều 12. Điều
khoản cuối cùng
Mỗi Bên sẽ thông báo cho nhau bằng
văn bản về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý theo pháp luật của mỗi Bên để Hiệp
định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày nhận được văn bản
thông báo sau cùng.
Hiệp định này có hiệu lực trong thời
hạn ba (03) năm và được mặc nhiên gia hạn từng ba (03) năm một. Mỗi Bên có thể
tạm ngừng áp dụng việc thực hiện Hiệp định này từng phần hoặc toàn phần bằng
thông báo dưới hình thức văn bản trước sáu (06) tháng qua đường ngoại giao.
Mỗi Bên có thể tuyên bố hủy bỏ Hiệp
định này vào bất cứ lúc nào bằng văn bản gửi cho Bên kia. Hiệp định sẽ hủy bỏ
sau sáu (06) tháng kể từ ngày một Bên nhận được thông báo bằng văn bản của Bên
kia. Việc hủy bỏ sẽ không ảnh hưởng đến các hoạt động hợp tác đang thực hiện,
trừ khi hai Bên có thỏa thuận khác.
Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ
sung theo thỏa thuận giữa hai Bên.
Để làm bằng, các đại diện được ủy
quyền của hai Bên đã ký và đóng dấu vào Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội, ngày 12 tháng 11
năm 2009 thành hai bản bằng tiếng Việt và tiếng Pháp, hai văn bản đều có giá trị
pháp lý ngang nhau.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Lê Thế Tiệm
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA PHÁP
ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN NƯỚC CỘNG HÒA PHÁP TẠI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Hervé Bolot
|