ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
471/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 01 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV
ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 377/TTr-BTĐKT ngày
16/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Thi đua, Khen
thưởng" trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1398/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban
hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cơ quan ĐD PN, Ban TĐ-KT Trung
ương;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm
CB-TH;
- Lưu: VT, (VXT)-Mi28/4.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 471/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc thi
đua, khen thưởng; hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua; trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua; danh
hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn
khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng; trình tự, thủ tục
đề nghị khen thưởng; Quỹ thi đua khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập
thể được khen thưởng; cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; vi phạm
và xử lý vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sau:
Tập thể và cá nhân trong các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân không thường trực thuộc các huyện, thành phố quản lý; nhân
dân trong và ngoài tỉnh; tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh; người
làm việc ở các vùng biển, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn;
hộ gia đình; tổ chức nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xuất
sắc đóng góp vào sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng -
an ninh của tỉnh hoặc có thành tích xuất sắc trong hoạt động nhân đạo, từ thiện
trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này không áp dụng:
2.1. Việc xét khen thưởng theo công
trạng và thành tích đạt được đối với lực lượng vũ trang nhân dân thường trực
đóng quân trên địa bàn tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
2.2. Việc xét khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đối với cá nhân không đăng ký các danh hiệu
thi đua và các hình thức khen thưởng hàng năm. Không đăng ký giao ước thi đua trong Cụm, Khối thi đua của tỉnh.
2.3. Việc xét khen thưởng chuyên đề,
theo đợt không có văn bản chỉ đạo và chủ trương cho khen thưởng của Trung ương,
Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
1.1. Thi đua thực hiện trên nguyên tắc
tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải đăng
ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi
đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi
đua.
1.2. Việc đăng
ký các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng phải
được tổ chức thực hiện đầu năm và đăng ký tại các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
công ty, doanh nghiệp; đối với các huyện, thành phố Cà Mau đăng ký gửi qua Phòng Nội vụ.
1.3. Đăng ký giao ước thi đua thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các đơn vị, địa phương tham gia Cụm, Khối thi đua
tỉnh, gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) và Cụm trưởng, Khối
trưởng theo quy định hàng năm.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
2.1. Chính xác, dân chủ, công khai, kịp
thời; thành tích đề nghị khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể; khen thưởng đột xuất,
khen thưởng thành tích cống hiến không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp
đến mức khen cao; không cộng đồn thành tích đã được khen của lần trước để nâng
mức khen lần sau; không nhất thiết lần khen sau phải khen cao hơn lần trước. Mỗi
hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng.
2.2. Thành tích đạt được trong điều
kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng
khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác (công nhân, nông dân)
và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.
2.3. Khi xét khen thưởng người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó
lãnh đạo.
2.4. Đối với khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được (thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội), khi có
nhiều cá nhân, tập thể đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập
thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA,
TRÁCH NHIỆM VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Hình thức tổ chức thi
đua
1. Thi đua thường xuyên:
Là hình thức thi đua căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực
hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng
năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối
tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể,
các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa
các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường
xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được
triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo Cụm, Khối thi đua để
phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết
thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trưởng các
Cụm, Khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc
theo đợt):
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức
thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chi phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác
định rõ mục đích, yêu cầu, chi tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian cụ thể.
2.1. Thi đua theo chuyên đề được tổ
chức trong phạm vi toàn tỉnh, khi tiến hành
sơ kết, tổng kết, UBND tỉnh giao cơ quan chức năng có liên quan tham mưu hướng
dẫn khen thưởng cụ thể. Trường hợp các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương phát
động tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi cả nước, khi
sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và có quy định đề nghị
khen thưởng, các ngành chức năng có liên quan có văn bản
xin chủ trương UBND tỉnh khen thưởng.
2.2. Khi tổ chức phong trào thi đua
theo chuyên đề có phạm vi trong tỉnh, có thời gian từ 03 năm trở lên, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào
thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp và phối hợp hướng dẫn xét
khen thưởng.
2.3. Không đề nghị UBND tỉnh khen thưởng
cho các tập thể hoặc cá nhân khi các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tiến hành sơ
kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội thảo,
diễn đàn...
Điều 5. Nội dung và phương pháp
tổ chức phong trào thi đua
1. Phong
trào thi đua phải có chủ đề cụ thể, rõ ràng, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ
thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết
thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị và
cá nhân.
2. Xác định
rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và
yêu cầu phát triển của ngành, địa
phương, đơn vị, để đề ra các nội dung, chỉ tiêu thi đua cụ thể, đảm bảo tính
khoa học, tính khả thi và đúng pháp luật quy định.
3. Xác định
biện pháp và kế hoạch tổ chức phối hợp giữa các cấp chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng để
tuyên truyền mục đích ý nghĩa của đợt thi đua; phát huy tinh
thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua đảm bảo thiết thực, hiệu quả; chống
phô trương hình thức trong thi đua.
4. Tổ chức
phát động, đăng ký và ký kết giao ước thi đua giữa tập thể
với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng địa
phương, đơn vị. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình và nhân
rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm
hay, những nhân tố mới, mô hình mới, cách làm hay; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
6. Trong
quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện,
xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình
tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện
điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng
tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát động, chỉ đạo các phong trào thi đua và công
tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phong
trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi mình quản lý; chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, xã hội - nghề nghiệp các cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị thuộc lĩnh vực mình
quản lý và của tỉnh. Chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tổ chức tuyên
truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến.
3. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh,
các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của
mình, giám sát việc thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng, kiến nghị bổ
sung, sửa đổi những bất hợp lý liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
Phối hợp và thống nhất hành động giữa
các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động
viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào thi đua
và thực hiện chính sách khen thưởng.
4. Các cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên
truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương
điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt. Đồng thời
phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và cơ quan làm công tác thi đua,
khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1.1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương,
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tham mưu, tư vấn cho
Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai
tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, công tác thi đua, khen thưởng của các
cấp, các ngành thuộc thẩm quyền quản lý.
1.2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn;
các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức mình và Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực
hiện có hiệu quả phong trào thi đua, công tác thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
1.3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số; các trường hợp xét tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" và xét
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng phải
thông qua kết quả bằng hình thức bỏ phiếu kín và phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 75% trở lên
so với tổng số thành viên Hội đồng (nếu vắng xin ý kiến bằng khiếu kín sau cuộc
họp).
Riêng đối với các trường hợp xét đề nghị tặng thưởng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh",
"Chiến sĩ thi đua toàn quốc", "Anh hùng Lao động",
"Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân", "Giải thưởng Hồ Chí
Minh", Giải thưởng Nhà nước; Thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú; Nhà
giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú... phải có ý kiến đồng ý bằng
phiếu kín đạt từ 90% so với tổng số thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
hoặc các thành viên Hội đồng xét tặng thưởng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, thầy
thuốc ưu tú; Nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú...
2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
2.1. Là cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh; có chức năng, nhiệm vụ tham
mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2.2. Căn cứ nội dung phát động phong
trào thi đua trong toàn quốc của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh; nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh; giúp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chủ
trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua nhằm hoàn thành tốt nhất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ đề ra trong 05 năm và hàng năm của tỉnh.
2.3. Giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên
truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến; hướng dẫn, tổ chức các phong trào
thi đua, hoạt động Cụm, Khối thi đua và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đăng ký thi đua của các cấp, các ngành, các đơn vị, cá nhân
trong tỉnh.
2.4. Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua; thẩm định thành tích, trực tiếp
trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc tham mưu UBND tỉnh xét trình Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.
2.5. Thực hiện công tác thanh tra và
giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan, đơn vị: Phối hợp chặt chẽ với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổ chức triển khai
thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh giao.
Điều 8. Các danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân: "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh", "Chiến
sỹ thi đua cơ sở", "Lao động tiên tiến".
2. Đối
với tập thể: "Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh", "Tập thể lao động xuất sắc",
"Tập thể Lao động tiên tiến"; "Ấp văn hóa, Tổ dân phố văn hóa".
3. Đối
với hộ gia đình: "Gia đình văn hóa".
Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Lao động tiên tiến"
Được xét tặng cho cá nhân hàng năm, đạt
các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 6, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 5 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của chính phủ.
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cơ sở"
Được xét tặng cho cá nhân hàng năm, đạt
các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của chính phủ và một số quy
định cụ thể sau:
1. Tỷ lệ
cá nhân được công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" không quá
15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến"
(tỷ lệ có số dư từ 0,5 trở lên được làm tròn 1); những tập thể có số lượng cán
bộ, công chức, viên chức không đủ 15% thì được bình xét 1 "Chiến sĩ thi
đua cơ sở". Các đơn vị, địa phương xây dựng Quy chế thi đua, khen thưởng
quy định tỷ lệ % xét danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý từ trưởng, phó phòng thuộc
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, thành phố trở lên với tỷ lệ không quá
40%; công chức, viên chức, nhân viên và người lao động với tỷ lệ
không quá 60%.
2. Việc
đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng xét, công nhận sáng kiến hoặc Hội đồng khoa học
cấp cơ sở xem xét công nhận.
3. Các cá
nhân có sáng kiến, giải pháp công tác đã được cấp cơ sở công nhận, ngoài việc để
làm cơ sở xét công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" còn làm cơ
sở để xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và các hình thức khen thưởng
khác cao hơn theo quy định. Do đó, trong quá trình công
tác, nếu cá nhân có sáng kiến, giải pháp công tác mang lại hiệu quả thiết thực
cho cơ quan, đơn vị, địa phương, cuối năm đề nghị Hội đồng
xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở xem xét đánh giá công nhận theo quy định.
Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh"
Được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ và một số quy định cụ thể sau:
1. Các cá
nhân có sáng kiến, giải pháp công tác đã được Hội đồng xét duyệt, công nhận
sáng kiến cấp tỉnh công nhận, ngoài việc để làm cơ sở xét công nhận danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh" còn làm cơ sở để xét tặng Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động... Do đó, trong quá trình công tác, nếu
cá nhân có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, giải pháp công tác mang lại
hiệu quả thiết thực cho cơ quan, đơn vị và có phạm vi ảnh hưởng được áp dụng toàn tỉnh, cuối năm đề nghị Hội đồng xét duyệt, công nhận
sáng kiến cấp cơ sở xét công nhận và đề nghị Hội đồng xét duyệt, công nhận sáng
kiến cấp tỉnh xem xét công nhận theo quy định.
2. Đối với
các đề tài nghiên cứu khoa học, đề án... đã được Hội đồng khoa học cấp tỉnh trở
lên công nhận, được xem xét để làm cơ sở công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh" và các hình thức khen thưởng cao hơn.
Điều 12. Danh hiệu "Tập
thể lao động tiên tiến", "Tập thể lao động xuất sắc"
Được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết
năm; tiêu chuẩn thực hiện theo quy định tại Điều 27 và 28 Luật Thi đua, khen
thưởng; Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ.
Danh hiệu "Tập thể lao động xuất
sắc" là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các
tập thể đạt danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến"; đối tượng được
xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" cụ thể như sau:
1. Đối với
cấp tỉnh gồm: Phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
2. Đối với
các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã... và các
đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
3. Đối với
cấp huyện gồm: Phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Đối với
ngành Y tế gồm: Phòng, chi cục, trung tâm, bệnh viện trực thuộc Sở; các khoa,
phòng và tương đương thuộc các Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh,
Bệnh viện Sản - Nhi.
5. Đối với
ngành Giáo dục và Đào tạo gồm: Các trường Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,
Trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học, cấp học mầm non; các
phòng, khoa thuộc Trường Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,
(không xét tổ, nhóm thuộc trường).
6. Đối với
các đơn vị sự nghiệp khác chỉ xét tặng cho các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành
đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau.
7. Các tập
thể đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét chọn không quá 1/3 trong tổng
số các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 13. Cờ thi
đua của UBND tỉnh
1. Được
xét tặng hàng năm cho các đơn vị, địa phương được xếp hạng nhất, nhì, ba thuộc
các Cụm, Khối thi đua của tỉnh.
2. Đơn vị
dẫn đầu các khối: Trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp,
Trung học phổ thông, các Trung tâm thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Đơn vị
dẫn đầu các khối: Các Bệnh viện, Chi cục, Trung tâm thuộc Sở Y tế.
4. Đơn vị
dẫn đầu các Khối thi đua: Các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh.
5. Đơn vị
dẫn đầu các Khối thi đua: Các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện, thành phố Cà Mau.
6. Đơn vị
dẫn đầu các Cụm thi đua xã, phường, thị trấn.
Giao Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh phân bổ số lượng Cờ thi đua của tỉnh hàng năm cho các đơn vị
trong Cụm, Khối thi đua và các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 14. Danh hiệu
"Gia đình văn hóa", "Ấp, Tổ dân phố văn hóa"
Tiêu chuẩn được xét tặng theo quy định
tại Điều 8 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ
Nội vụ.
Điều 15. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan
làm công tác Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp,... các đơn vị Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, thực hiện theo quy định tại hướng dẫn của đơn vị cấp
trên.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 16. Các
hình thức khen thưởng và danh hiệu vinh dự Nhà nước
Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
và tiêu chuẩn: Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân
chương các loại, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ... được thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 17. Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh
1. Khen thưởng đột xuất:
1.1. Tặng cho các tập thể, cá nhân có
thành tích đột xuất trong việc mưu trí dũng cảm cứu người, bảo vệ tài sản,
gương người tốt, việc tốt; tập thể, cá nhân đạt giải nhất, nhì, ba (hoặc đạt
huy chương vàng, bạc, đồng) trong các kỳ thi, hội thi, hội
diễn quốc tế và cấp quốc gia.
1.2. Tặng cho các tập thể, cá nhân đạt
giải nhất (hoặc đoạt huy chương vàng) trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp tỉnh
(phải có kế hoạch được phê duyệt hoặc có văn bản thống nhất chủ trương khen thưởng
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh).
1.3. Tặng cho cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng,
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh
hoặc có thành tích xuất sắc trong hoạt
động nhân đạo, từ thiện, thực hiện chương trình an sinh xã hội của tỉnh, với
các mức đóng góp trị giá 50 triệu đồng trở lên.
2. Khen thưởng theo đợt, chuyên đề:
2.1. Tặng cho các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Chính phủ, Tỉnh
ủy, UBND tỉnh phát động hoặc được phân cấp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì phát động hàng năm. Thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi
đua.
2.2. Khen thưởng các phong trào thi đua do Bộ, ban, ngành Trung ương phát động hoặc các chuyên đề do
cơ quan, đơn vị chủ trì phát động phải xin chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh về
đối tượng, số lượng (gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước khi đề nghị
khen thưởng.
2.3. Tặng cho các tập thể, cá nhân
thuộc ngành dọc do Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh và các Hội nghề
nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
về thành tích đóng góp tích cực qua các phong trào thi đua, góp phần thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (đề nghị
khen thưởng vào thời điểm tổng kết năm); được quy định cụ thể như sau:
- Đối với các đơn vị có số lượng dưới
50 công chức, viên chức, người lao động: được xét đề nghị không quá 02 tập
thể và 03 cá nhân.
- Đối với các đơn vị có số lượng từ
50 đến 100 công chức, viên chức, người lao động: được xét đề nghị không quá
03 tập thể và 05 cá nhân.
- Đối với các đơn vị có số lượng từ
101 đến 200 công chức, viên chức, người lao động: được xét đề nghị không
quá 04 tập thể và 10 cá nhân.
- Đối với các đơn vị có số lượng từ
201 đến 300 công chức, viên chức, người lao động: được xét đề nghị không
quá 05 tập thể và 15 cá nhân.
- Đối với các đơn vị có số lượng từ
301 công chức, viên chức, người lao động trở lên: được xét đề nghị
không quá 06 tập thể và 20 cá nhân.
- Đối với các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội, Hội nghề nghiệp... đề nghị không quá 02 tập thể và 04
cá nhân. Đề nghị khen thưởng tổng kết nhiệm kỳ không quá
05 tập thể và 15 cá nhân.
Các tập thể, cá nhân khi đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen thì năm trước của năm đề nghị khen thưởng chưa được
Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
2.4. Tặng Bằng khen cho các tập thể,
cá nhân có thành tích đóng góp trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia,
được quy định cụ thể như sau:
- Trường Trung học phổ thông: Không
quá 01 tập thể, 05 cá nhân.
- Trường Trung học cơ sở: Không quá
01 tập thể, 04 cá nhân.
- Trường Tiểu học và cấp học mầm non:
Không quá 01 tập thể, 03 cá nhân.
3. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được (hoàn thành nhiệm vụ công tác năm):
3.1. Đối với tập thể: Tặng cho tập thể
02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (02 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"), nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt Quy chế
dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối
với mọi thành viên trong tập thể; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Riêng đối với cấp xã ngoài các tiêu
chuẩn quy định trên còn phải bảo đảm
tiêu chuẩn: về an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ, không để
xảy ra khiếu kiện tập thể; thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giảm tỷ lệ hộ
nghèo theo quy định; hoàn thành nghĩa vụ thu ngân sách, tuyển quân... Đối với
các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt
các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động,
chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái.
3.2. Tặng cho các đơn vị thuộc Cụm,
Khối thi đua của tỉnh (Giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có
hướng dẫn số lượng cụ thể),
3.3. Đối với cá nhân; 02 năm liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận
và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở. Thực hiện tốt chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chống tham nhũng.
4. Tặng cho gia đình:
Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai
và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
5. Tặng cho công nhân, nông dân,
người lao động:
Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
5.1. Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn
cấp huyện.
5.2. Công nhân có sáng kiến mang lại
lợi ích và có đóng góp tích cực trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng
nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
5.3. Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, được nhân rộng và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ
nông dân xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
Việc đánh giá công nhận mô hình sản
xuất có hiệu quả cho nông dân do UBND cấp xã xem xét công nhận. Đối với công
nhân có sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực đo Hội đồng xét duyệt, công nhận
sáng kiến các doanh nghiệp xem xét công nhận.
Điều 18. Giấy
khen
1. Giấy
khen của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn; Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
Hội đồng Quản trị và Giám đốc các
doanh nghiệp;... tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành
tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, có thành tích
cao trong các đợt thi đua ngắn ngày; tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài
địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị (khen thưởng đột xuất).
Tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
2. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp tổ chức xây dựng quy chế
thi đua, khen thưởng quy định về tiêu chuẩn, đối tượng tặng Giấy khen phù hợp tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 19. Thẩm
quyền quyết định khen thưởng, đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh, công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh", "Tập thể Lao động xuất sắc". Xem xét đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà
Mau quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Tập thể Lao động tiên tiến", "Chiến sĩ thi đua cơ sở". Xem xét đề nghị cấp trên tặng thưởng
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể của tỉnh thực hiện theo
thẩm quyền quy định của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể Trung ương.
4. Chủ tịch
UBND cấp xã xét tặng Giấy khen, danh hiệu "Lao động tiên tiến",
"Gia đình văn hóa" cho cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao
động thuộc địa bàn quản lý của cấp xã và đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố
xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
5. Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu "Chiến sĩ
thi đua cơ sở", "Lao động
tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", Giấy khen. Xem xét đề
nghị cấp trên tặng thưởng các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
6. Việc
khen thưởng bằng hình thức bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh do cơ quan Trung ương của các tổ chức này quy định.
Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, các huyện,
thành phố, các công ty, doanh nghiệp. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm xét tặng
danh hiệu thi đua hoặc trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng đối
với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 20. Thẩm quyền xét duyệt,
cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Ban
Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến trước khi trình các
hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua: "Huân chương Sao vàng",
"Huân chương Hồ Chí Minh", "Huân chương Độc lập" các hạng;
danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Thầy thuốc nhân dân", "Nghệ sỹ nhân dân", "Nghệ nhân
nhân dân"; danh hiệu "Anh hùng Lao động", "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân", "Chiến sỹ thi đua toàn
quốc".
2. Thường
trực Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước tặng thưởng "Huân chương Lao động" các hạng, "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" cho các cá nhân thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thẩm tra và trình.
4. Khi
xét tặng các danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ thi đua
cơ sở", "Tập thể Lao động tiên tiến" cho các đơn vị, cán bộ
chuyên trách thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh do Chánh Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định xét tặng.
5. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét trình Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng theo thẩm quyền. Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ tặng
thưởng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, chuyên đề.
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tham mưu UBND tỉnh có ý kiến hiệp y trình Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng đối với các trường hợp
theo đề nghị của Bộ, ngành Trung ương.
6. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các huyện, thành phố Cà Mau, các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thẩm tra xét hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo thẩm quyền và trình cấp trên khen thưởng, phải đảm bảo đúng tiêu chí, tiêu
chuẩn theo quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Nếu hồ sơ trình cấp trên không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn và thành tích không đảm bảo theo quy định, không xem
xét lại.
Điều 21. Thủ tục, hồ sơ đề nghị
khen thưởng
1. Thủ tục,
hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước được thực hiện theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Giao Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ các hướng dẫn của Trung ương để có hướng dẫn
cụ thể.
2. Thủ tục, hồ sơ thuộc thẩm quyền
quyết định khen thưởng của UBND tỉnh, gồm:
2.1. Cờ thi đua của UBND tỉnh:
- Tờ trình của Trưởng Cụm, Khối thi
đua (02 bản chính).
- Báo cáo thành tích của tập thể (01
bản chính).
- Biên bản họp bình xét thi đua, bản
tổng hợp chấm điểm và bản tự chấm điểm của các đơn vị, địa
phương trong Cụm, Khối (02 bản chính).
2.2. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua
cấp tỉnh":
- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị
khen thưởng (02 bản chính).
- Báo cáo thành tích của cá nhân có
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (01 bản chính).
- Biên bản họp bình xét thi đua và kết
quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp sở, ban, ngành tỉnh, các huyện,
thành phố, các doanh nghiệp, ghi cụ thể số phiếu đạt được và phải có số phiếu đồng
ý từ 90% trở lên tổng số thành viên Hội đồng (02 bản
chính).
- Bản photo Giấy chứng nhận hoặc Quyết
định công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên
cứu cấp tỉnh (01 bản).
2.3. Danh hiệu "Tập thể Lao động
xuất sắc", "Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh" (khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được):
- Tờ trình kèm theo danh sách tập thể,
cá nhân đề nghị khen thưởng (02 bản chính).
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở: ghi cụ thể số phiếu đạt được và tỷ lệ %
cho từng trường hợp (02 bản chính).
- Báo cáo thành tích của các tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng (01 bản chính).
Riêng đối với tập thể: Kèm theo bản
photo Quyết định công nhận danh hiệu "Tập thể Lao động
xuất sắc" của năm trước năm đề nghị khen thưởng. Đối với cá nhân: Kèm theo
bản photo Quyết định công nhận Sáng kiến cấp cơ sở của 02 năm liền kề.
2.4. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
thành tích đột xuất:
Tờ trình kèm theo danh sách tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng (02 bản chính). Nội dung Tờ trình nêu cụ thể
thành tích đột xuất, xuất sắc, như: dũng cảm cứu người, cứu tài sản, triệt phá
các vụ án; gương người tốt, việc tốt; mức đóng góp thực hiện từ thiện, chương
trình an sinh xã hội... Hoặc kèm theo báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân.
Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các
ngành xét và đề nghị cấp trên khen thưởng ngay sau khi cá
nhân, tập thể lập được thành tích đột xuất, xuất sắc.
2.5. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
thành tích theo đợt, chuyên đề:
- Tờ trình kèm theo danh sách tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng (02 bản chính).
- Biên bản họp xét của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cơ sở hoặc Biên bản họp liên tịch (02 bản chính).
- Báo cáo thành tích của các tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng (01 bản chính),
Riêng đối với các Hội nghề nghiệp,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khi đề
nghị khen thưởng tổng kết nhiệm kỳ phải có văn bản xin chủ trương Chủ tịch UBND
tỉnh về số lượng và đối tượng khen thưởng.
3. Mỗi
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đều có quy định các tiêu chuẩn khác nhau, do đó mỗi tiêu chuẩn cần phải có báo
cáo thành tích khác nhau. Báo báo thành tích phải nêu bật kết quả thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và thành tích đạt được trong các năm qua (tùy theo danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng). Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân phải ghi
rõ số quyết định, ngày, tháng, năm công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, công nhận sáng kiến và cơ quan ký ban hành Quyết định
theo trình tự hàng năm; phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu
của đơn vị chủ quản và cấp quản lý.
4. Mẫu Báo cáo đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thực hiện theo mẫu đã quy định tại Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của
Chính phủ.
Điều 22. Quy định
về tuyến trình khen
Tuyến trình khen thưởng được thực hiện
theo quy định tại khoản 8, 9, 10 và 11 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điều
20 Thông tư số 07/2014/TT- BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ;
một số quy định bổ sung cụ thể như sau:
1. Đối với
các doanh nghiệp, Công ty cổ phần, Công ty TNHH (là thành viên Khối thi đua của
tỉnh): Do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xét trình Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
Các doanh nghiệp không thuộc Khối thi
đua của tỉnh mà đóng trên địa bàn huyện, thành phố nào thì huyện, thành phố đó
trình khen.
2. Cấp nào
chủ trì phát động các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình tiên tiến, thì cấp đó khen thưởng hoặc
trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng (phải có văn bản xin chủ trương trước khi
trình khen thưởng). Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động,
tổ chức các đạt thi đua theo chuyên đề, thì ngành đó, địa phương đó chủ trì phối
hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để hướng dẫn xét
khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải
được xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp có thành tích thật sự tiêu biểu,
xuất sắc trong toàn tỉnh.
3. Trong
một năm, không trình UBND tỉnh khen thưởng cùng lúc "Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh" và "Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh" cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất, chuyên đề.
4. Đối với
những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho người lao động, thì khi
trình khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
trở lên phải có xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho người lao động.
Điều 23. Thời gian trình và xử
lý hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng:
1.1. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được: Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng
hàng năm (trong đó có Cụm, Khối thi đua của tỉnh) gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng
chậm nhất ngày 28 tháng 02 năm sau; khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục
và Đào tạo trước ngày 30 tháng 7 hàng năm.
1.2. Khen thưởng theo đợt, chuyên đề:
Hồ sơ để nghị gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng trước ngày trao thưởng ít nhất
15 ngày. Đối với khen thưởng đột xuất, các đơn vị, địa phương trình khen thưởng
trao tặng kịp thời, bảo đảm phát huy ý nghĩa việc khen thưởng.
2. Hồ sơ
đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hàng năm gửi về Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất đến hết ngày 28 tháng 02 năm sau. Riêng đối với ngành Giáo dục và Đào tạo; Chậm nhất ngày 30 tháng 7 năm
sau.
3. Ban
Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình
UBND tỉnh quyết định khen thưởng trong phạm vi không quá 15 ngày làm việc, trường
hợp có lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan cũng không quá 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Riêng đối với các trường hợp
khen thưởng thành tích đột xuất, thời gian xử lý hồ sơ
không quá 01 ngày làm việc kể từ lúc nhận hồ sơ hợp lệ.
Chương V
QUYỀN LỢI, NGHĨA
VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG; XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO; NGHI THỨC TỔ CHỨC LỄ; THÔNG BÁO; LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Điều 24. Quyền của cá nhân, tập
thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được
tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan đơn vị, địa phương phát động.
Được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định
của pháp luật. Có quyền góp ý đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu,
hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật và đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu,
hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức
khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu
chuẩn, không đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Cá
nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được
nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện
vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo và được
hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 25. Nghĩa vụ của cá nhân,
tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, quy chế, quy định của cơ quan đơn vị,
địa phương trong công tác thi đua, khen thưởng. Không góp
ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được xét tặng danh
hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
Từ chối danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và
không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
2. Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận bằng, hiện vật khen thưởng trao
tặng cho các tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
theo quy định.
Điều 26. Nghi thức tổ chức
trao tặng và đón nhận
1. Được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của
Chính phủ và Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính
trị về đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm,
nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen
thưởng cấp nhà nước, đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực,
tạo sự phấn khởi, khơi dậy lòng tự hào, tạo khí thế mới để
tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
2. Không
tổ chức đón rước các hình thức khen thưởng từ cấp này, địa điểm này đến cấp
khác, địa điểm khác. Mỗi trường hợp được khen thưởng chỉ trao tặng và đón nhận
một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục nêu gương
tốt nhất (trường hợp cần thiết phải được sự đồng ý của UBND tỉnh).
3. Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian
thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ;
nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn
của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ,
kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh, khen
thưởng cấp Nhà nước, giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với đơn vị đề
nghị khen thưởng tổ chức trao tặng trực tiếp.
Điều 27. Quy định
mẫu bằng
Mẫu bằng khen,
giấy khen, giấy chứng nhận khen thưởng: về hình thức, nội dung thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ.
Điều 28. Thông
báo kết quả khen thưởng, lưu trữ hồ sơ và cấp đổi hiện vật khen thưởng
1. Thông báo kết quả và lưu trữ hồ
sơ khen thưởng: Được thực hiện theo quy định tại Điều
22 và 23 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ
Nội vụ.
2. Cấp đổi hiện vật khen thưởng: Cấp nào có thẩm quyền quyết định các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua kèm theo hiện vật, thì cấp đó có trách
nhiệm cấp đổi hiện vật khen thưởng.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực
hiện cấp đổi hiện vật đối với các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cấp
tỉnh đồng thời tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương cấp đổi hiện vật đối với
các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cấp Nhà nước.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA KHEN
THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 29. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ
thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được trích lập theo quy định
tại Khoản 2, Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và
Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Quỹ
thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước (căn
cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức và khả năng nguồn ngân sách của tỉnh, Sở
Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp khác của tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài, các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ
thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 67 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Khoản 4, Điều 3 Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
4. Quỹ
thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC
ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
5. Quỹ
thi đua, khen thưởng của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế; hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng... và trong các
lĩnh vực khác được thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 3 Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 30. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc quản lý:
Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý; Quỹ
thi đua khen thưởng của cấp huyện, UBND cấp huyện ủy quyền cho
Trưởng Phòng Nội vụ quản lý; Quỹ thi đua khen thưởng của ngành, đơn vị do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quản lý; Quỹ thi đua khen thưởng của cấp xã do Chủ tịch
UBND cấp xã quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch
chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức
thưởng quy định. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính
sách quy định. Cuối năm Quỹ thi đua, khen thưởng còn dư không sử dụng hết được
chuyển năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng. Trường hợp nếu hàng
năm chi vượt mức kế hoạch dự toán, Quỹ thi đua, khen thưởng không đủ thì
các đơn vị được giao quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng lập dự toán
đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét bổ sung.
2. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
2.1. Tiền thưởng kèm theo các quyết định
khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do UBND tỉnh trình khen thưởng
được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
2.2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra
quyết định khen thưởng thi chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua,
khen thưởng do cấp mình quản lý.
2.3. Chi thưởng theo các quyết định
khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
2.4. Chi nghiệp vụ gồm: In giấy chứng
nhận, giấy khen, bằng khen, làm hồ sơ khen thưởng; viết bằng,
làm khung bằng, thêu cờ, trướng, làm hiện vật khen thưởng và các loại vật tư chuyên
dùng cho khen thưởng.
2.5. Chi công
tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng Quỹ
thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng.
- Chi xây dựng, tổ chức triển khai
phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội
nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
- Chi phát động các phong trào thi
đua theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực trong phạm
vi các cơ quan, đơn vị, địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối;
chỉ kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua yêu nước và
công tác khen thưởng.
- Một số khoản chi khác phục vụ trực
tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua.
2.6. Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ
thi đua cơ sở thì chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sỹ thi đua cơ sở.
2.7. Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng
của các danh hiệu thi đua đó khác nhau.
2.8. Trong cùng thời điểm một đối tượng
vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng
của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
Điều 31. Mức tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
Cách tính và mức tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh, huyện,
thành phố; xã, phường, thị trấn; các sở, ban, ngành, các đơn vị trong tỉnh và
chế độ ưu đãi được thực hiện theo quy định tại các Điều: 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối
thiểu chung được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Triển khai
tổ chức thực hiện Quy chế
1. Ban
Thi đua - Khen thưởng (cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan có trách nhiệm:
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh triển
khai, hướng dẫn thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
- Kiểm tra, đôn đốc các cấp, các
ngành và các tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh triển khai tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quy chế này và những quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
Trên cơ sở Quy chế này, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn;
Giám đốc các công ty, doanh nghiệp tổ chức xây dựng Quy chế thi đua, khen thưởng
cho phù hợp tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình.
Điều 33. Việc xử lý các hành vi vi phạm; khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng được thực hiện theo
quy định tại Điều 80, 81, 82, 83, 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ.
Điều 34. Các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng
có liên quan mà không, được quy định trong Quy chế này thì được thực hiện theo
các quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng
(cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.