|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
36/2008/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đồng Nai
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Một
|
Ngày ban hành:
|
06/05/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2008/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 06 tháng 5
năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN
NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Văn bản số 05/BC-SVHTTDL ngày
08/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và cán bộ, công
nhân viên chức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN
MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
1. Quy định này áp dụng cho việc thực hiện nếp sống văn minh
trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của
Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan trong các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng
đồng dân cư thực hiện Quy định này.
Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo:
1. Không trái
với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không được thực hiện các hoạt động mê tín dị
đoan như xem số, xem bói, xóc quẻ, gọi hồn, yểm bùa, cầu cơ và các hình thức mê
tín dị đoan khác.
2. Không gây mất
trật tự, an ninh xã hội; không lợi dụng để truyền đạo trái phép và có các hoạt
động chia rẽ đoàn kết dân tộc.
3. Không làm cản
trở giao thông và các hoạt động công cộng.
4. Không tổ chức
và tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Đảm bảo vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
6. Giữ gìn sự
yên tĩnh, hạn chế gây tiếng ồn vào ban đêm.
7. Không sử dụng
công quỹ của cơ quan, đơn vị để làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục
đích cá nhân.
8. Tổ chức việc
cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo tiết kiệm, chống phô trương, lãng phí.
Chương II
TỔ
CHỨC VIỆC CƯỚI
Điều 3. Hôn nhân là việc quan trọng trong cuộc đời của mỗi người,
được Nhà nước và xã hội coi trọng và được pháp luật bảo hộ. Việc cưới cần được
tổ chức trang trọng, vui tươi lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp
của dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xóa bỏ các hủ
tục lạc hậu, xây dựng gia đình hòa thuận, bình đẳng và tiến bộ.
Điều 4.
1. Việc cưới thực hiện đúng Luật Hôn nhân và gia đình. Đôi nam
nữ có đủ các điều kiện kết hôn theo pháp luật, tự nguyện kết hôn, phải đến Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú để đăng ký kết hôn theo quy định.
Đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài: Thực hiện theo chỉ đạo
của Chính phủ tại Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình và quan hệ
hôn nhân, gia đình có yếu tố nước ngoài.
2. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức cho nhân dân đăng
ký kết hôn đúng theo quy định hiện hành.
3. Việc đăng
ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là thể thức bắt buộc, thể hiện
sự thừa nhận của Nhà nước và pháp luật đối với việc đôi nam nữ chính thức trở
thành vợ chồng.
4. Việc tổ chức cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải được
tiến hành một cách nghiêm túc, trang trọng tại một trong các địa điểm: Trụ sở Ủy
ban nhân dân, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Nhà Văn hóa hoặc Hội trường ở địa
phương. Lễ trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc ủy
viên Ủy ban nhân dân phụ trách hộ tịch chủ trì.
5. Trang trí nơi tổ chức trao giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn phải có Quốc huy ở nơi trang trọng trong hội trường. Mọi người đến dự lễ ăn
mặc lịch sự, chỉnh tề. Không tổ chức ăn uống, văn nghệ trong buổi lễ trao giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn.
Điều 5.
1. Tổ chức lễ cưới là việc của gia đình hai bên và đôi nam nữ
tiến hành sau khi được chính quyền trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
2. Việc cưới ở
gia đình và cộng đồng chỉ nên tiến hành các hình thức cơ bản như dạm ngõ, lễ hỏi
và lễ cưới; khuyến khích giản ước một hoặc hai thủ tục, chỉ tổ chức lễ cưới.
3. Trang trí lễ
cưới và trang phục cô dâu, chú rể cần đẹp, lịch sự, phù hợp với hoàn cảnh kinh
tế gia đình, truyền thống văn hóa dân tộc và tập quán địa phương. Khuyến khích
đồng bào dân tộc thiểu số mặc trang phục truyền thống của dân tộc mình.
4. Nếu sử dụng
âm nhạc trong lễ cưới chỉ được sử dụng các bản nhạc, ca khúc vui, lành mạnh được
phép phổ biến và âm lượng không quá lớn (không quá 70 dB), thời gian tổ chức
không kéo dài đến 22 giờ.
5. Các đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này không mời, không dự tiệc cưới
trong giờ làm việc; không sử dụng thời gian trong giờ làm việc, công quỹ và
phương tiện của cơ quan, đơn vị, tổ chức để đi dự lễ cưới.
Điều 6.
Trong việc
cưới khuyến khích thực hiện các hình thức sau:
1. Thực hiện
báo hỷ thay cho thiệp mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc
cưới gọn nhẹ, tiết kiệm, không phô trương. Hạn chế dùng rượu, bia và hút thuốc
lá trong tiệc cưới.
3. Cơ quan hoặc
tổ chức đoàn thể xã hội đứng ra tổ chức lễ cưới cho các đối tượng là thanh niên
các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn và công nhân tại các Khu công nghiệp.
4. Đặt hoa ở
đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ tại địa phương trong ngày cưới.
Điều 7. Tổ chức cưới và đưa đón dâu phải tuân thủ quy định của pháp
luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng.
Chương III
TỔ
CHỨC VIỆC TANG
Điều 8.
Việc tang là
nghi thức bày tỏ lòng đau buồn, thương tiếc, tưởng nhớ chân thành của người
đang sống đối với người đã chết. Tổ chức tang lễ là thể hiện mối quan hệ tình cảm
sâu sắc giữa người sống đối với người chết và việc tang còn mang tính xã hội rất
sâu sắc.
Điều 9. Tổ chức việc tang phải thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật về hộ tịch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; việc tang cần
được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ và không đãi tiệc trong tang lễ.
Điều 10.
Việc tổ chức
tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại
Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần
ban hành kèm theo Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính
phủ.
Điều 11.
Khi có người
chết, gia đình hoặc thân nhân thực hiện khai tử theo đúng quy định. Việc chôn cất,
hỏa táng, điện táng, bốc mộ và di chuyển thi hài, hài cốt phải thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 29/BYT-TT ngày 21/10/1971 của Bộ Y tế và Điều lệ vệ
sinh kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ).
Điều 12.
Người chết
vì nguyên nhân thông thường thì sau khi tắt thở từ 6-8 tiếng đồng hồ phải được
khâm liệm, phải chôn cất hoặc hỏa táng, điện táng trước 48 tiếng kể từ khi chết.
Trường hợp chết vì dịch bệnh và các bệnh truyền nhiễm, khâm liệm tử thi phải
theo hướng dẫn của cơ quan Y tế, sau đó phải chôn ngay, không được để quá 24 tiếng.
Trường hợp đặc biệt, muốn kéo dài thời gian, thi hài phải được lưu giữ ở phòng
lạnh của bệnh viện hoặc phòng lạnh của nhà tang lễ.
Điều 13. Khi có khai tử bị bệnh truyền nhiễm trên địa bàn, chính quyền
địa phương tổ chức đến ngay nơi có người chết bị bệnh truyền nhiễm và thực hiện
phòng dịch, xịt thuốc khử trùng.
Điều 14.
Lập Ban Tổ
chức lễ tang:
1. Khi gia
đình tang chủ có yêu cầu giúp đỡ thì chính quyền cơ sở, Hội Chữ thập đỏ, Hội
Người cao tuổi, đoàn thể ấp, xóm, khu phố phối hợp lập Ban Tổ chức tang lễ.
2. Ban tổ chức
lễ tang giúp đỡ tang chủ tổ chức chu đáo việc tang trên tinh thần trang trọng,
gọn nhẹ, tiết kiệm, tương trợ, đoàn kết cộng đồng.
3. Nếu người
qua đời không có gia đình hoặc người thân đứng ra tổ chức lễ tang thì chính quyền
địa phương (xã, phường, thị trấn) phối hợp với các đoàn thể quần chúng có trách
nhiệm tổ chức đám tang chu đáo.
Điều 15. Lễ viếng và đưa tang:
1. Tổ chức
phúng viếng theo hướng dẫn của gia đình hoặc Ban Tổ chức lễ tang. Hạn chế mang
vòng hoa và câu đối, bức trướng đắt tiền mang tính phô trương lãng phí.
2. Tang phục
có thể dùng vải màu trắng, màu đen hoặc chỉ dùng khăn tang theo quy cách truyền
thống, bỏ dần tục đội mũ rơm, chống gậy. Cờ tang và treo cờ tang theo phong tục
truyền thống của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo.
3. Về nhạc tang, lúc viếng và đưa tang có thể sử dụng đội
kèn đồng, phường bát âm hoặc dùng băng đĩa nhạc lễ tang; đồng bào theo đạo hoặc
dân tộc thiểu số được dùng nhạc tang của tôn giáo hoặc nhạc tang của dân tộc
mình (sử dụng các bản nhạc được phép lưu hành). Không dùng nhạc hành khúc, nhạc
hội và những bản nhạc không phù hợp với tang cảnh trong lễ tang. Không được
dùng loa phóng thanh trong lễ tang, không sử dụng nhạc tang sau 22 giờ đêm và
trước 5 giờ sáng.
Điều 16. Khi đưa tang phải tuân thủ quy định của pháp luật về an
toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng. Không được sử dụng các phương tiện
đặc chủng của Công an để dẫn đường (trừ trường hợp tổ chức tang lễ cấp Nhà nước)
và thực hiện đúng những quy định trong hương ước, quy ước của địa phương về việc
tang.
Điều 17. Hạn chế rắc vàng mã, tiền âm phủ trên đường. Xóa bỏ các hủ
tục mê tín lạc hậu như yểm bùa, trừ tà, lăn đường, khóc mướn và những nghi thức
rườm rà khác.
Điều 18.
Nghiêm cấm
lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị đoan, tổ chức và tham gia đánh bạc dưới
mọi hình thức; không gây mất trật tự khu xóm.
Điều 19. Khuyến khích thực hiện các hình thức sau trong việc tang:
1. Sử dụng
băng, đĩa nhạc thay cho ban nhạc lễ.
2. Các hình thức
hỏa táng, điện táng.
3. Lễ cúng 3
ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu nên tổ chức gọn nhẹ trong phạm vi gia đình, họ
hàng.
Điều 20.
Ủy ban nhân
dân các cấp xây dựng quy hoạch, kế hoạch và đầu tư kinh phí, từng bước xây dựng
nhà tang lễ, nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm của địa phương. Việc
chôn cất, cải táng, xây mộ phải nằm trong quy hoạch nghĩa trang và phù hợp với
quỹ đất, phong tục tập quán ở địa phương.
Chương IV
MỘT
SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 21. Lễ hội là hoạt động có tổ chức của cộng đồng, là sinh hoạt
truyền thống của dân tộc Việt Nam. Tổ chức lễ hội nhằm bảo tồn, phát huy những
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết
các dân tộc Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện về giao lưu, hưởng thụ và sáng tạo
giá trị văn hóa tinh thần của nhân dân.
Điều 22. Khi tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về di sản văn hóa
và Quy chế tổ chức lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/BVHTT ngày
23/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin. Đối với lễ hội tín ngưỡng thực
hiện theo Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày
01/3/2005 của Chính phủ.
Việc tổ chức
đón nhận Huân chương, danh hiệu cao quý và các ngày lễ kỷ niệm; chính quyền địa
phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số
154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức
mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân
chương, Huy chương, cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 23.
Khi tổ chức
lễ hội phải thành lập Ban Tổ chức lễ hội. Ban Tổ chức lễ hội có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung đề ra để tránh
lãng phí.
Điều 24. Nghiêm cấm lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan, tổ
chức và tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
Điều 25.
Chính quyền
địa phương, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải
có biện pháp quản lý chặt chẽ, đảm bảo an ninh, trật tự, ngăn chặn và xử lý kịp
thời những hành vi vi phạm di tích, danh lam thắng cảnh, thương mại hóa và các
hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội theo phạm vi và thẩm quyền.
Điều 26.
Các đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này không sử dụng thời gian làm việc,
công quỹ và phương tiện của cơ quan, đơn vị, tổ chức để đi dự lễ hội khi không
được phân công.
Chương V
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Thủ trưởng
các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có
trách nhiệm phổ biến, giáo dục, động viên và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của mình thực hiện Quy định này.
Điều 29. Các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp,
các đoàn thể xây dựng chương trình, kế hoạch và phổ biến, vận động nhân dân
trên địa bàn xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 30.
Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể xây dựng chương trình, kế hoạch lồng
ghép và đưa vào tiêu chí để đánh giá xét công nhận các danh hiệu trong phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Điều 31.
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình
Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền
sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh, phát hiện và cổ vũ, động viên những
mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong việc thực hiện Quy định; phê phán các biểu
hiện tiêu cực, hành vi vi phạm Quy định này.
Điều 32. Việc sửa đổi bổ sung Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan./.
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Tỉnh Đồng Nai ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ngày 06/05/2008 ban hành Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Tỉnh Đồng Nai ban hành
2.873
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|