THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 966/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI THỜI KỲ 2021-2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010; Luật
Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016; Luật Bình đẳng
giới ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 03
năm 2021; Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 07 tháng 12 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số
54/BC-HĐTĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với các nội dung sau đây:
I. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH
1. Phạm vi quy hoạch: Các cơ sở
trợ giúp xã hội công lập trực thuộc các bộ, ngành, địa phương và các cơ sở
ngoài công lập trên phạm vi cả nước.
2. Đối tượng quy hoạch gồm: Cơ
sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt; cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; cơ sở bảo
trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu
tâm trí; cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp; trung tâm công tác xã hội và cơ sở cai
nghiện ma túy (sau đây gọi chung là cơ sở trợ giúp xã hội).
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030; quy hoạch tổng thể quốc gia và
các chiến lược, quy hoạch khác có liên quan; xây dựng hệ thống trợ giúp xã hội
linh hoạt, thích ứng và đa dạng hóa các dịch vụ trợ giúp xã hội, dịch vụ công
tác xã hội chuyên nghiệp, hỗ trợ người dân tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội
cơ bản nhất.
- Phát triển mạng lưới cơ sở trợ
giúp xã hội phù hợp với đặc điểm từng địa phương, quy mô dân số và số lượng người
dân có nhu cầu trợ giúp xã hội; phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ trợ giúp
xã hội, nhất là trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy và đối tượng
cần sự bảo vệ khẩn cấp; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm người nghiện ma túy được
cai nghiện và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
- Quy hoạch có tính mở, linh hoạt,
thực tiễn và kế thừa, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ cấu dân số và nhu cầu thực
tế của từng vùng, địa phương để xác định số lượng, quy mô, công suất phục vụ
phù hợp với các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
trợ giúp xã hội theo hướng tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, công nghệ, thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội hiện đại, bền vững.
- Tăng cường nguồn lực thực hiện
phát triển mạng lưới trợ giúp xã hội, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm ưu
tiên đầu tư cho công tác trợ giúp xã hội tương xứng với khả năng, điều kiện
phát triển kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp
xã hội.
2. Mục tiêu phát triển đến năm
2030
Phát triển mạng lưới cơ sở trợ
giúp xã hội đa dạng về loại hình, hiệu quả về dịch vụ, đủ năng lực, quy mô; mở
rộng, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng
trong xã hội, tạo điều kiện phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội; phân bố
hợp lý về nhu cầu trợ giúp, quy mô, cơ cấu vùng, miền; đảm bảo là cơ sở để tổ
chức không gian, phát triển và quản lý mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp
với từng địa phương, từng giai đoạn quy hoạch bảo đảm tính khách quan, khoa học
và pháp lý hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả. Mục tiêu
cụ thể như sau:
a) Bảo đảm ít nhất 90% số người
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có người chăm sóc được các cơ sở trợ giúp
xã hội tư vấn, trợ giúp và quản lý, trong đó, ưu tiên trợ giúp người cao tuổi
không có người chăm sóc, không có điều kiện sống tại cộng đồng, người tâm thần,
người rối nhiễu tâm trí, người khuyết tật nặng, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị buôn bán, người chưa thành
niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.
b) Tối thiểu 90% số người nghiện
ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma
túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng từ các cơ sở cai nghiện.
c) Tối thiểu 90% các cơ sở trợ
giúp xã hội bảo đảm các tiêu chí, điều kiện tiếp cận theo quy định đối với người
cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần, người
nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
d) Tối thiểu 50% số cơ sở ngoài
công lập hiện có trong mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội được củng cố, phát
triển về chất lượng, công suất phục vụ. Đạt tối thiểu 90% số người có hoàn cảnh
khó khăn được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, trợ giúp và quản lý trường hợp.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
a) Cung cấp dịch vụ trợ giúp xã
hội đến từng đơn vị hành chính cấp xã, đến các khu dân cư, bảo đảm các đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn và yếu thế được trợ giúp xã hội kịp thời, phù hợp
với nhu cầu.
b) Phát triển mạng lưới cơ sở
trợ giúp xã hội, nhất là cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập bảo đảm đủ năng lực,
điều kiện, quy mô, công suất đáp ứng toàn diện, đa dạng các nhu cầu trợ giúp xã
hội.
III. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN
1. Cơ cấu mạng lưới cơ sở trợ
giúp xã hội của cả nước đến năm 2030 đạt tối thiểu 725 cơ sở (công lập và ngoài
công lập), gồm: Tối thiểu 90 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; tối
thiểu 94 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần,
người rối nhiễu tâm trí; tối thiểu 130 cơ sở cai nghiện ma túy; tối thiểu 130
cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tối thiểu 117 cơ sở
bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; tối thiểu 164 cơ sở bảo trợ xã hội tổng
hợp và trung tâm công tác xã hội.
2. Phân bố mạng lưới cơ sở theo
vùng đến năm 2030
a) Vùng Trung du và miền núi
phía Bắc có tối thiểu 129 cơ sở (công lập và ngoài công lập), trong đó bao gồm:
19 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; 19 cơ sở bảo trợ xã hội chăm
sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 25 cơ sở
cai nghiện ma túy công lập; 17 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt; 20 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; 29 cơ sở bảo trợ
xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.
b) Vùng Đồng bằng sông Hồng có
tối thiểu 151 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm: 18 cơ sở bảo trợ xã hội chăm
sóc người cao tuổi; 20 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho
người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 30 cơ sở cai nghiện ma túy; 24 cơ sở bảo
trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; 23 cơ sở bảo trợ xã hội chăm
sóc người khuyết tật; 36 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã
hội.
c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung có tối thiểu 169 cơ sở (công lập và ngoài công lập), trong đó gồm:
21 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; 23 cơ sở bảo trợ xã hội chăm
sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 25 cơ sở
cai nghiện ma túy công lập; 30 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt; 27 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật; 43 cơ sở bảo trợ
xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.
d) Vùng Tây Nguyên có tối thiểu
43 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm: 06 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc
người cao tuổi; 06 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 08 cơ sở cai nghiện ma túy; 08 cơ sở bảo trợ
xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; 05 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc
người khuyết tật; 10 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.
đ) Vùng Đông Nam Bộ có tối thiểu
131 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm: 12 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc
người cao tuổi; 10 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 27 cơ sở cai nghiện ma túy; 36 cơ sở bảo trợ
xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; 28 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc
người khuyết tật; 18 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.
e) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
có tối thiểu 102 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm: 14 cơ sở bảo trợ xã hội
chăm sóc người cao tuổi; 16 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng
cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 15 cơ sở cai nghiện ma túy; 15 cơ
sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; 14 cơ sở bảo trợ xã hội
chăm sóc người khuyết tật; 28 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công
tác xã hội.
3. Quy mô chăm sóc
a) Bảo đảm cung cấp dịch vụ
chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội cho người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
lang thang, cơ nhỡ, nâng công suất chăm sóc tại cơ sở từ 45.000 người năm 2020
lên 65.000 người năm 2030, trong đó công suất chăm sóc tại các cơ sở ngoài công
lập tăng từ 30.000 người năm 2020 lên tối thiểu 42.000 người năm 2030, cụ thể:
- Người cao tuổi được chăm sóc
tại cơ sở trợ giúp xã hội đạt tối thiểu 10.000 người vào năm 2030.
- Người tâm thần, người rối nhiễu
tâm trí được chăm sóc và phục hồi chức năng tại cơ sở trợ giúp xã hội đạt tối
thiểu 10.000 người vào năm 2030.
- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội đạt tối thiểu 15.000 người vào năm
2030.
- Người khuyết tật được chăm
sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội đạt tối thiểu 10.000 người năm 2030.
- Tại các cơ sở xã hội tổng hợp
và trung tâm công tác xã hội, số người được chăm sóc đạt tối thiểu 20.000 người
vào năm 2030.
b) Bảo đảm cung cấp dịch vụ cho
tất cả các đối tượng cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy từ 38.000 học
viên năm 2020 lên 86.000 học viên năm 2030.
4. Nâng cấp, phát triển cơ sở vật
chất và đội ngũ cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội
a) Về cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng của cơ sở trợ giúp xã hội được nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng bảo đảm đạt
tiêu chuẩn, tiêu chí theo quy định của pháp luật.
b) Về đội ngũ cán bộ, nhân viên
trợ giúp xã hội bảo đảm phát triển đủ về số lượng, định mức và trình độ chuyên
môn đạt tiêu chuẩn phù hợp theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội và
cai nghiện ma túy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở.
IV. DANH MỤC
DỰ ÁN ƯU TIÊU ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
1. Danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư trong lĩnh vực cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030 chi tiết tại Phụ
lục kèm theo Quyết định này.
2. Việc đầu tư theo danh mục
các dự án ưu tiên nêu trên được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
a) Rà soát, hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan về trợ giúp xã hội nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với quan điểm phát
triển theo Quy hoạch, nhất là các cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước tham gia
xây dựng, phát triển cơ sở trợ giúp xã hội.
b) Rà soát, sắp xếp, chuyển đổi,
tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm đáp ứng yêu cầu tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII; bảo đảm chăm sóc và cung cấp dịch vụ công tác xã
hội cho người được trợ giúp xã hội.
c) Tiếp tục hoàn thiện các cơ
chế chính sách đặc thù về tiếp cận đất đai, thuế, tín dụng và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực nhằm thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
về phát triển cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
a) Đẩy mạnh nghiên cứu, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao về quản lý, xây dựng, vận hành các cơ sở trợ giúp
xã hội; đẩy mạnh hợp tác đào tạo quốc tế về lĩnh vực trợ giúp xã hội.
b) Phát triển đội ngũ công chức,
viên chức, người lao động của cơ sở trợ giúp xã hội đủ về số lượng, bảo đảm chất
lượng; định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội, đặc
biệt là người làm công tác cai nghiện ma túy và hoàn thiện chính sách thu hút
cán bộ, nhân viên vào làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Giải pháp về tăng cường cơ sở
vật chất
a) Tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng các chính sách
ưu đãi theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực trợ giúp
xã hội, dịch vụ hỗ trợ đối tượng; thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế,
các nhà đầu tư.
b) Nâng cao hiệu quả và hiệu suất
sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Bố trí quỹ đất phù hợp dành
cho phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội. Các địa phương chủ động, linh
hoạt trong thực hiện chính sách đất đai và ưu tiên dành quỹ đất đầu tư, xây dựng,
mở rộng các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy hoạch này.
d) Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo
quy định của pháp luật, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công
trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu, cung cấp dịch vụ
công tác xã hội và đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường.
4. Giải pháp về môi trường,
khoa học và công nghệ
a) Phát triển mạng lưới cơ sở
trợ giúp xã hội an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến, phù hợp điều kiện địa lý tự nhiên, ứng phó với
tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu theo đặc thù từng vùng, miền trong cả nước.
b) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực trợ giúp xã hội, cai
nghiện ma túy.
c) Ứng dụng tăng cường thực hiện
chuyển đổi số, công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu trong công tác trợ
giúp xã hội để nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng phục vụ đối tượng tại các
cơ sở trợ giúp xã hội.
5. Giải pháp về liên kết, hợp
tác phát triển
a) Đẩy mạnh liên kết chặt chẽ
giữa các cơ sở trợ giúp xã hội trong từng địa phương, giữa các vùng trong công
tác trợ giúp xã hội về đào tạo nguồn nhân lực và chia sẻ kinh nghiệm; triển
khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tại trung ương và địa phương; tăng
cường phối kết hợp giữa các địa phương với nhau, giữa các vùng trong công tác
quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội. Tăng cường liên kết, hợp tác với các nước
trong khu vực và các quốc gia về lĩnh vực trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy.
b) Mở rộng liên kết đào tạo với
các tổ chức, các nước có hệ thống an sinh xã hội phát triển.
c) Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia các hoạt động cơ sở trợ giúp
xã hội.
6. Giải pháp về giáo dục, tuyên
truyền
a) Tăng cường thực hiện các biện
pháp truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền cơ sở,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và Nhân dân về vai trò quan trọng của
cơ sở trợ giúp xã hội trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
cần trợ giúp, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn các tỉnh, thành phố và cả nước.
b) Đẩy mạnh truyền thông về chủ
trương, chính sách, cơ chế, đặc biệt là chủ trương, cơ chế, chính sách xã hội
hóa nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; khuyến khích phát triển
các hình thức chăm sóc thay thế tại cộng đồng và các mô hình cung cấp dịch vụ
nuôi dưỡng, chăm sóc xã hội ngoài công lập để giảm tải áp lực đối với hệ thống
cơ sở xã hội công lập và đáp ứng tối đa nhu cầu của người được trợ giúp xã hội.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
truyền thông về lĩnh vực trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy.
7. Giải pháp về hợp tác quốc tế
a) Chia sẻ kinh nghiệm và tăng
cường hợp tác quốc tế trong các hoạt động trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy.
b) Đẩy mạnh thu hút tài chính,
hỗ trợ kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ để nâng cao chất lượng
hoạt động trợ giúp xã hội, phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Khuyến khích hình thức hợp
tác giữa Nhà nước với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động của các
cơ sở trợ giúp xã hội, đặc biệt đối với các mô hình trợ giúp xã hội chất lượng
cao; hợp tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội hiện có và hội nhập quốc tế.
8. Giải pháp về huy động và
phân bổ vốn đầu tư
a) Ưu tiên nguồn vốn ngân sách
nhà nước cho các dự án đầu tư các cơ sở trợ giúp xã hội công lập; đồng thời tập
trung nguồn lực cho các cơ sở trợ giúp xã hội tại vùng đặc biệt khó khăn.
b) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
đầu tư theo phương thức đối tác công - tư, đặc biệt trong việc hình thành các
cơ sở trợ giúp xã hội tiếp cận trình độ các nước phát triển.
9. Giải pháp về mô hình quản
lý, phương thức hoạt động
a) Đổi mới, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của Nhà nước về cơ sở trợ giúp xã hội trên cơ sở nhà nước bảo
đảm và chi trả dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có hoàn cảnh đặc biệt, khó
khăn và yếu thế khác thông qua cơ chế đặt hàng; bảo đảm hệ thống cơ sở trợ giúp
xã hội vận hành, hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội có chất lượng cao
theo tiêu chuẩn quốc gia, tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế.
b) Tăng cường quản lý nhà nước
đối với các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố và cả nước. Thực
hiện nghiêm túc việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp phép hoặc thành lập các cơ
sở trợ giúp xã hội để đảm bảo tất cả các cơ sở trợ giúp xã hội đều được thành lập
theo đúng các quy định của pháp luật.
c) Tiếp tục đổi mới, đa dạng
hoá mô hình, cơ chế hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cai nghiện
theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được nhà nước đặt hàng theo khung giá dịch
vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan; bảo đảm cơ sở trợ giúp xã hội hoạt động với các hình thức hiệu quả, tích
hợp và kết nối cơ sở trợ giúp xã hội với các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ, y tế, các dịch vụ phúc lợi khác và cộng đồng.
d) Đổi mới hình thức, cơ chế
cung cấp dịch vụ trợ giúp của các cơ sở trợ giúp xã hội công lập; đẩy mạnh việc
cung cấp các dịch vụ trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật và các nhóm đối
tượng có nhu cầu khác theo cơ chế tự nguyện, có trả phí đối với các đối tượng
có điều kiện chi trả.
đ) Xây dựng hệ thống dữ liệu và
mạng lưới thông tin kết nối các cơ sở trợ giúp xã hội để phục vụ công tác đổi mới
quản lý, hình thức và cơ chế cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội của các cơ sở trợ
giúp xã hội công lập.
10. Giải pháp về tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
a) Tổ chức công bố công khai
quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự
đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch.
b) Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ
giữa các ngành trong quá trình thực hiện Quy hoạch; bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ và hiệu quả của Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Tăng cường thực hiện kiểm
tra, giám sát công tác quản lý, thực hiện Quy hoạch bảo đảm đúng quy định; phát
huy vai trò của người dân, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị
- xã hội trong giám sát thực hiện Quy hoạch.
Điều 2.
Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương
1. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
a) Tổ chức công bố, xây dựng
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thực hiện và hướng dẫn thực hiện quy
hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương trong việc xây dựng, triển khai các đề án, dự án.
c) Tổ chức thực hiện các giải
pháp tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, viên chức
tại các cơ sở trợ giúp xã hội; truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về
lĩnh vực trợ giúp xã hội.
d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi, bố trí ngân sách thực hiện quy hoạch
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
đ) Giám sát, đánh giá, điều
tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện quy
hoạch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu quốc gia về quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch ngành quốc gia; lưu
trữ hồ sơ quy hoạch.
e) Thanh tra, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất điều chỉnh Quy hoạch này
(nếu cần thiết), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí nguồn lực, đề xuất
các cơ chế chính sách để thực hiện hiệu quả Quy hoạch, bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -
2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
a) Tổ chức thực hiện nội dung
Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại Quyết định này và
quy định của pháp luật có liên quan.
b) Bố trí quỹ đất để phát triển
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển cơ sở
trợ giúp xã hội theo Quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định này và quy định
của pháp luật có liên quan.
c) Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương và huy động
các nguồn lực để đầu tư mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, QHĐP, TH, PL;
- Lưu: VT, KGVX (2b) LTKH.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN
ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số 966/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Danh mục dự án đầu tư
|
Cơ sở trợ giúp xã hội công lập đến năm 2030
|
Giai đoạn 2021-2030
|
Sau năm 2030
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
1
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc
người cao tuổi
|
63
|
14
|
11
|
14
|
5
|
6
|
13
|
x
|
2
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc
và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí
|
37
|
8
|
11
|
10
|
2
|
3
|
3
|
x
|
3
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
|
35
|
5
|
6
|
9
|
3
|
10
|
2
|
x
|
4
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc
người khuyết tật
|
32
|
5
|
9
|
10
|
1
|
6
|
1
|
x
|
5
|
Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp
và Trung tâm công tác xã hội
|
75
|
15
|
17
|
16
|
5
|
8
|
14
|
x
|
6
|
Cơ sở cai nghiện ma túy
|
73
|
16
|
14
|
15
|
6
|
9
|
13
|
x
|
Ghi chú: Quy mô của dự án này được
xác định trong quá trình đầu tư dự án cụ thể.
I. Vùng Trung du và miền núi
phía Bắc
|
III. Vùng Bắc Trung bộ và
Duyên hải Trung bộ
|
V. Vùng Đông Nam bộ
|
II. Vùng Đồng bằng Sông Hồng
|
IV. Vùng Tây Nguyên
|
VI. Vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long
|