ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 938/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN
HÓA” TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 19 tháng 02 năm
2021 của Tỉnh ủy triển khai Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước, giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 07 tháng 01
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch số
1098/KH-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Triển
khai Kế hoạch số 15-KH/TU của Tỉnh ủy Gia Lai về “Xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, giai đoạn
2021-2025”;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” tỉnh) tại Tờ trình số 134 /TTr-SVHTTDL ngày 18 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban
ngành liên quan của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể của tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH GIA LAI GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành theo Quyết định số 938/QĐ- UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng; hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền, vai trò chỉ đạo, hướng dẫn của
Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp; sự
phối hợp thường xuyên, chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể ở
các cấp; phát huy ý thức tự nguyện, tự giác của người dân và vai trò tự quản của
cộng đồng, tạo cơ chế quản lý đồng bộ để Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” (sau đây viết tắt là Phong trào “TDĐKXDĐSVH”) phát triển bền
vững.
Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
văn hóa; thôn, làng, tổ dân phố và tương đương (sau đây viết tắt là Khu dân
cư); xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; tạo chuyển biến tích cực trong việc
xây dựng con người có tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; thực hiện
tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; góp phần đẩy lùi
các tệ nạn xã hội.
Gắn kết và phát huy vai trò của Phong trào
“TDĐKXDĐSVH” với phát triển văn hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới và các
phong trào khác, đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá việc xây dựng các thiết chế văn
hóa và hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở; thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
Phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các phong trào hiện
có, tạo sức mạnh tổng hợp; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động phù hợp với
đặc điểm, tình hình ở địa phương.
Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện Phong
trào. Trên cơ sở tăng mức đầu tư, hỗ trợ của ngân sách Nhà nước; thực hiện có
hiệu quả các chính sách xã hội hoá văn hóa, huy động sức người, sức của, các tầng
lớp Nhân dân, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp đổ nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho Nhân dân; gắn chặt việc thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” với
việc học tập là làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để văn hóa
thực sự là nền tảng tinh thần, trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển
đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Việc thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” phải được thực
hiện thường xuyên, nghiêm túc, tránh hình thức, lãng phí và gắn việc triển khai
thực hiện Kết luận số 76-KL/TW, Kế hoạch số 15-KH/TU và các Quyết định, Kế hoạch
của UBND tỉnh về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
II. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu đến năm 2025
- 100% Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp
huyện đạt chuẩn theo quy định.
- 68% xã, phường, thị trấn có Nhà văn hóa, trong đó
được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để
tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
- 70% xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa, Thể
thao đạt chuẩn theo quy định.
- Trên 95% thôn, tổ dân phố có Nhà Văn hóa - Khu thể
thao, trong đó 50% trở lên thôn, tổ dân phố có Nhà Văn hóa - Khu thể thao đạt
chuẩn theo quy định, trong đó được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30%
thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ
em.
- 86% gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
- 87% Khu dân cư đạt danh hiệu văn hóa.
- 35,5% người dân tham gia tập luyện thể dục thể
thao thường xuyên; 28% gia đình tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường
xuyên.
- 30% đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà Thiếu nhi (05
Nhà).
- 10% đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà văn hóa
Lao động (02 Nhà).
* Phấn đấu đạt được các tiêu chí về văn hóa theo
chuẩn nông thôn mới:
- 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- 120 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
* Các chỉ tiêu thực hiện cụ thể hàng năm: (Có phụ
lục kèm theo)
2. Định hướng đến năm 2030
a. Tiếp tục củng cố về chất lượng, nâng cao tỷ lệ
các chỉ tiêu đạt được trong giai đoạn 2021 -2025.
b. Phấn đấu đạt được các tiêu chí về xây dựng
- Duy trì 100% Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể
thao cấp huyện đạt chuẩn theo quy định.
- 80% xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa, Thể
thao đạt chuẩn theo quy định.
- 100% Khu dân cư có Nhà Văn hóa Khu thể thao,
trong đó 60% trở lên Khu dân cư có Nhà Văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn theo
quy định.
- 95% gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
- 95% Khu dân cư đạt danh hiệu văn hóa
- 40% đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà Thiếu nhi
(07 Nhà).
- 20% đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà văn hóa
Lao động (04 Nhà).
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Xây dựng “Người tốt, việc
tốt” và các điển hình tiên tiến
a. Xây dựng con người có đủ phẩm chất, có tư tưởng,
đạo đức, lối sống và nhân cách văn hóa, đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
b. Bình chọn, biểu dương và khen thưởng “Người tốt,
việc tốt” ở các cấp trong Phong trào “TDĐKXDĐSVH”, với những đức tính sau:
- Có tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nếp sống
văn hóa trong sạch, lành mạnh;
- Có tinh thần vượt khó, vượt lên thoát nghèo;
- Gương mẫu, thực hiện tốt chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và quy ước
cộng đồng;
- Tương thân, tương ái, đoàn kết giúp đỡ mọi người;
- Tích cực tham gia thực hiện các phong trào thi
đua ở địa phương.
c. Xây dựng, biểu dương khen thưởng và phổ biến
nhân rộng các điển hình tiên tiến trong Phong trào “TDĐKXDĐSVH” bao gồm:
- Gia đình văn hóa; Khu dân cư văn hóa; cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường,
thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị;
- Các cá nhân, tập thể có tinh thần vượt khó, có
cách làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện Phong trào TDĐKXDĐSVH”.
2. Thực hiện Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trong giai đoạn mới
- Xây dựng khu dân cư đoàn kết, tương trợ, phát triển
bền vững vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên cơ sở bổ sung nội
dung, tiêu chí thực hiện góp phần xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; đẩy
mạnh công tác vận động Quỹ “Vì người nghèo” gắn với việc huy động mọi nguồn lực
góp phần bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo cho người nghèo;
- Tiếp tục phát huy kết quả việc tổ chức “Ngày hội
Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư;
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các hoạt động của
địa phương; vận động Nhân dân phát huy tốt nội lực để xây dựng nông thôn mới;
xây dựng đô thị văn minh; xây dựng gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa.
3. Xây dựng, công nhận xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị
a. Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố công nhận, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Giúp nhau phát triển kinh tế;
- Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, khu dân cư
văn hóa;
- Xây dựng hệ thống thiết chế và phong trào văn
hóa, thể thao;
- Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
nông thôn;
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
b. Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố công nhận, đạt các tiêu chí sau:
- Quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch;
- Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, khu dân cư
văn hóa;
- Xây dựng và phát triển phong trào văn hóa, thể
thao;
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.
4. Thực hiện cuộc vận động,
phong trào và nội dung văn hóa gắn với thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội và
chuyên môn nghiệp vụ
- Lồng ghép thực hiện các cuộc vận động, phong trào
hiện có; bổ sung các nội dung văn hóa phù hợp với thực tiễn; gắn kết chặt chẽ
văn hóa với các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát huy vai trò văn hóa và nhân
tố con người trong sự phát triển kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ;
- Gắn với cuộc vận động xã hội rộng lớn: Ngày vì
người nghèo; xây dựng nông thôn mới; xây dựng đô thị văn minh; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; phòng chống tệ nạn xã hội; xây dựng văn
hóa giao thông;
- Gắn với thực hiện các nhiệm vụ của các ngành,
đoàn thể với các phong trào: “Học tập, lao động, sáng tạo trong cán bộ, công
nhân viên chức”, “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Nông
dân sản xuất, kinh doanh giỏi”, “Nông dân tham gia xây dựng nông thôn mới”, “Phụ
nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”, “Cựu
chiến binh gương mẫu”, “Tuổi trẻ Việt Nam sống, chiến đấu, lao động và học tập
theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Xây dựng môi trường văn hóa tốt đẹp, lành mạnh,
phong phú trong các đơn vị lực lượng vũ trang”; “Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
Nhân dân”...
IV. GIẢI PHÁP
1. Về công tác lãnh đạo, chỉ
đạo
- Đưa mục tiêu thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH”
vào nghị quyết của các cấp ủy đảng, kế hoạch của các cấp chính quyền, các ngành
để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện.
- Kiện toàn về tổ chức, hoạt động, bảo đảm điều kiện
cho Ban Chỉ đạo Phong trào ở các cấp hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Chú trọng
công tác giáo dục cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, chiến sỹ lực lượng vũ
trang những giá trị và truyền thống văn hóa tiêu biểu của dân tộc, gương mẫu thực
hiện Phong trào.
- Các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào
“TDĐKXDĐSVH” chủ động tăng cường phối hợp với các ngành triển khai thực hiện
phong trào theo các nội dung được phân công.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ban
Chỉ đạo các cấp theo hướng: Thiết thực, hiệu quả, sâu sát thực tiễn; giải quyết
những vướng mắc, bất cập đặt ra trong quá trình triển khai.
- Thành lập Ban Chỉ đạo “Xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp” do tổ chức công đoàn các cấp chủ trì.
- Thực hiện tốt quy chế làm việc, quy chế phối hợp
giữa các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp nhằm bảo đảm sự chỉ đạo tập
trung, thống nhất của Ban Chỉ đạo, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các
cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp.
2. Giải pháp về huy động nguồn
lực
a) Tăng mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước:
- Nguồn ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí để thực
hiện kế hoạch thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030 theo quy định tại Thông tư liên tịch số
144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động Phong
trào “TDĐKXDĐSVH” và Thông tư số 121/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Cuộc Vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Vận động, khuyến khích các địa phương, các ngành,
đoàn thể, doanh nghiệp hỗ trợ trang thiết bị hoạt động văn hóa, thể thao cho
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; Khu dân cư văn hóa; xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới.
- Hỗ trợ kinh phí khuyến khích các khu dân cư xây dựng
cơ sở vật chất hạ tầng văn hóa nông thôn mới. hoàn thành quy hoạch, dành quỹ đất
công, hỗ trợ kinh phí đền bù đất đai, giải phóng mặt bằng, xây dựng các cơ sở
văn hóa, thể thao xã hội hoá theo các quy định của pháp luật.
b) Đẩy mạnh xã hội hoá văn hóa, thể thao:
- Vận động các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu
tư xây dựng, hỗ trợ cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa, thể thao và các
điểm vui chơi giải trí ở nông thôn, theo quy định của pháp luật.
- Huy động các doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn
tham gia xây dựng đời sống văn hóa; vận động Nhân, dân tự nguyện đóng góp kinh
phí để duy trì hoạt động thường xuyên của nhà văn hóa, sân thể thao xã, phường,
khu dân cư.
- Phổ biến rộng rãi các mô hình tổ chức, các hoạt động
văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao phù hợp với điều kiện, nhu cầu của Nhân
dân.
3. Đẩy mạnh công tác thi đua,
khen thưởng
- Phát động và tổ chức tốt phong trào thi đua gắn với
thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH”.
- Định kỳ tổ chức Hội nghị tuyên dương các cá nhân,
tập thể xuất sắc trong thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” ở các cấp.
- Lấy kết quả thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” là
một trong những tiêu chuẩn để bình xét các danh hiệu thi đua của cá nhân, tập
thể hàng năm.
- Bảo đảm kinh phí khen thưởng gia đình văn hóa,
khu dân cư văn hóa được cấp kèm Giấy chứng nhận theo quy định.
- Bổ sung kinh phí khen thưởng từ nguồn ngân sách
Nhà nước cho việc công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa;
kinh phí khen thưởng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị”.
4. Giải pháp về chuyên môn
nghiệp vụ
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng tổ
chức triển khai thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” cho Cơ quan Thường trực Ban
Chỉ đạo phong trào các cấp.
- Xây dựng, phổ biến và nhân rộng mô hình tiên tiến,
giữ vững và phát huy các danh hiệu văn hóa; có cách làm tích cực, sáng tạo và
thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” ở các cấp.
- Tích cực tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền
ban hành các văn bản chỉ đạo về phát triển Phong trào “TDĐKXDĐSVH”.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” phù hợp với thực tiễn và yêu cầu
phát triển phong trào trong giai đoạn mới.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền văn hóa gắn với
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh
cuộc vận động nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân
cư văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa lành mạnh, xây dựng
và hoàn thiện và hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm
chuyển biến và nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành
đoàn thể, cán bộ, đảng viên và người dân trong toàn xã hội về vai trò, vị trí,
lợi ích của phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao; tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và tổ chức hoạt động của
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
- Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động tại thiết chế
văn hóa, thể thao cơ sở; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
và trách nhiệm đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao, cộng tác viên cơ sở.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh” trong giai đoạn mới.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban
Chỉ đạo tỉnh thực hiện các nội dung sau:
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối
hợp với các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền vận động đến người dân, hộ
gia đình, khu dân cư và toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa, nội dung của Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh, khơi dậy tiềm năng, phát huy các nguồn lực và vận động
toàn dân tích cực tham gia thực hiện.
- Chủ trì thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và công tác vận động xây dựng Quỹ “Vì
người nghèo”.
4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Thường xuyên chỉ đạo, định hướng công tác tuyên
truyền Phong trào trên địa bàn tỉnh; lồng ghép các nội dung tuyên truyền trong
các hội nghị báo cáo viên và bản tin nội bộ.
5. Liên đoàn Lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ
đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh triển
khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp”; chỉ đạo, tổ chức xây dựng đời sống văn hóa công
nhân ở khu công nghiệp.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí hoạt
động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở, thông tin, tuyên truyền rộng
rãi trong Nhân dân nội dung Kế hoạch thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
7. Sở Tài chính
Hướng dẫn việc cấp, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt
động Phong trào cho Ban Chỉ đạo các cấp.
8. Các Sở, ban ngành, hội đoàn thể là thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh
Chủ trì chỉ đạo triển khai thực hiện các phong
trào, nội dung văn hóa gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội
và chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Cụ thể kế hoạch thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH”
giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030, phù hợp với yêu cầu thực tiễn ở
địa phương.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển phong trào vào
kế hoạch hoạt động của chính quyền địa phương hàng năm, 05 năm để thực hiện.
- Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao cơ sở. Xây dựng và nhân rộng các mô hình tổ chức hoạt động
văn hóa, thể thao tiêu biểu phù hợp với điều kiện sinh hoạt, phong tục tập
quán, đặc điểm dân tộc, các nhóm đối tượng, lứa tuổi. Tổ chức các loại hình câu
lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí để thu hút người
dân tham gia hoạt động tại hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, đặc biệt
ở cấp xã và thôn trên địa bàn; tiếp tục quan tâm, ưu đãi đào tạo hạt nhân năng
khiếu về văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, ưu tiên cho con em đồng bào dân
tộc thiểu số, nghệ nhân dân gian.
- Đảm bảo kinh phí đầu tư, hỗ trợ ngân sách nhà nước
thực hiện phong trào; khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia phong trào.
- Chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng, công nhận
danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa; khen thưởng các cá nhân, gia
đình, tập thể xuất sắc thực hiện phong trào theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào
“TDĐKXDĐSVH” tỉnh căn cứ Kế hoạch này hàng năm chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ đạo cấp
dưới hoặc ngành dọc thực hiện.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp kiểm
tra, đôn đốc tiến độ triển khai thực hiện phong trào của các đơn vị và thường
xuyên báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết
những vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện.
3. Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện
phong trào về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” tỉnh
trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm./.
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021-2025
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Đvt
|
Kế hoạch
2021-2025
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Số xã, phường, thị trấn có Nhà văn hóa
|
xã, phường, thị trấn
|
142
|
144
|
146
|
148
|
150
|
2
|
Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”
|
%
|
80
|
81,5
|
83,5
|
84,5
|
86
|
3
|
Tỷ lệ Khu dân cư đạt danh hiệu văn hóa
|
%
|
83
|
84
|
85
|
86
|
87
|
4
|
Tỷ lệ dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên
|
%
|
33,5
|
34
|
34,5
|
35
|
35,5
|
|
Tỷ lệ gia đình tham gia tập luyện thể dục thể
thao thường xuyên
|
%
|
25,5
|
26,0
|
26,5
|
27,0
|
28,0
|
5
|
Số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới
|
Xã
|
93
|
99
|
106
|
113
|
120
|
6
|
Số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới nâng cao
|
Xã
|
06
|
12
|
18
|
24
|
30
|
7
|
Số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới kiểu mẫu
|
Xã
|
02
|
04
|
06
|
08
|
10
|
8
|
05 Nhà Thiếu nhi cấp huyện
|
Nhà
|
01
|
02
|
03
|
04
|
05
|
9
|
02 Nhà Văn hóa Lao động cấp huyện
|
Nhà
|
|
|
01
|
|
02
|