ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 881/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
07 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ DANH MỤC BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ THANH
NIÊN TỈNH ĐỒNG THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
11/2018/TT-BNV ngày 14 tháng 09 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
7/2020/TT-BNV ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ
báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1430/TTr-SNV ngày 28 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo và danh mục Biểu mẫu báo cáo thống
kê về thanh niên tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các
Sở và cơ quan ngang Sở, Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, Cục
Thống kê Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ THANH NIÊN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 881/QĐ-UBND-HC ngày 07 tháng 7 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chế độ báo cáo thống
kê về thanh niên Tỉnh để thu thập các chỉ tiêu thống kê về thanh niên trên địa
bàn Tỉnh do các sở, ngành thực hiện, gồm: Việc lập và gửi báo cáo thống kê,
hướng dẫn lập báo cáo, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở và cơ quan ngang sở; Tòa
án nhân dân Tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh; Cục Thống kê Tỉnh; Công an Tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Nội dung chế độ báo
cáo thống kê về thanh niên Tỉnh
1. Đơn vị nhận tổng hợp báo cáo
Biểu mẫu thống kê
Đơn vị nhận tổng hợp báo cáo
các Biểu mẫu thống kê là Sở Nội vụ (các cơ quan, tổ chức báo cáo số liệu
theo các Biểu mẫu thống kê gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh báo cáo về Bộ Nội vụ).
2. Kỳ báo cáo
- Kỳ báo cáo thống kê là khoảng
thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo phải thể hiện kết quả hoạt động
bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong các Biểu mẫu thống kê. Kỳ báo cáo
thống kê được tính theo ngày dương lịch, gồm:
- Báo cáo năm: Được tính bắt
đầu từ ngày mùng 01 tháng đầu tiên cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười
hai của năm thống kê. Riêng báo cáo thống kê áp dụng đối với ngành giáo dục,
thời gian báo cáo năm được tính theo năm học.
- Báo cáo nhiệm kỳ: Được tính
bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ cho đến ngày cuối cùng của nhiệm kỳ.
- Báo cáo thống kê khác: Trong
trường hợp cần báo cáo thống kê khác nhằm thực hiện các yêu cầu, quản lý nhà
nước về thanh niên, cơ quan quản lý sẽ yêu cầu báo cáo phải bằng văn bản, nêu
rõ thời gian, thời hạn, tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể và các yêu cầu khác
(nếu có) trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
- Báo cáo thống kê đột xuất:
Được thực hiện nhằm giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thu thập thông tin ngoài các
thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ.
- Thời hạn gửi báo cáo: Ngày gửi
báo cáo được ghi cụ thể trong Danh mục Biểu mẫu thống kê (kèm theo Danh mục).
- Hình thức gửi báo cáo: Báo
cáo các Biểu mẫu thống kê được gửi bằng hình thức, như sau: (1) Qua phần mềm
văn bản điện tử iDesk hoặc bằng văn bản giấy và phải có chữ ký của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị; (2) Qua phần mềm báo cáo thống kê của Sở Nội vụ (sẽ thực
hiện khi được thiết lập xong phần mềm).
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các Sở và cơ quan ngang Sở, Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân Tỉnh, Cục Thống kê Tỉnh, Công an Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan, tổ chức liên quan:
- Triển khai, hướng dẫn việc
báo cáo các Biểu mẫu thống kê đã ban hành.
- Tổng hợp số liệu thống kê về
thanh niên Tỉnh, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ đúng thời gian
quy định.
- Hằng năm, rà soát các Biểu
mẫu thống kê về thanh niên Tỉnh để đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn.
- Tham mưu thiết lập phần mềm
báo cáo thống kê về thanh niên Tỉnh để thuận tiện trong việc tổng hợp và theo
dõi.
2. Các Sở và cơ quan ngang Sở,
Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh, Cục Thống kê Tỉnh, Công an
Tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện báo cáo theo các Biểu mẫu
thống kê đã ban hành đúng nội dung và thời hạn quy định.
3. Đối với một số nội dung báo
cáo cần có sự phối hợp, đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp chặt chẽ để báo
cáo bảo đảm đầy đủ số liệu, đúng tiến độ, thời gian theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện báo cáo thống
kê theo các Biểu mẫu thống kê; đồng thời, báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp theo
đúng quy định./.