ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 881/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 20 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày
10/11/2017 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông báo kết luận số 927-TB/TU ngày 02/3/2018 của Tỉnh ủy;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Văn bản số 46/TTr-SNN ngày
05/01/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định
giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
441/QĐ-UBND ngày 05/9/2011, Quyết định số 508/QĐ-UBND ngày 28/02/2013 và Quyết
định số 2143/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh. Đồng thời, hủy bỏ toàn bộ
các văn bản trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị có liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- VPĐPNTM TW;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh, CV
- Lưu: VT, K19
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 881/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số
1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Bình
Định với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc
phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020 có 76 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 62,3%; thành phố
Quy Nhơn, thị xã An Nhơn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, các huyện:
Hoài Nhơn, Tuy Phước đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân đạt 16,7 tiêu chí/xã
trên địa bàn tỉnh;
- Cơ bản hoàn thành các công trình
thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn:
giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế
xã;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của
cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân
dân, đến năm 2020 thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
II. CÁC NỘI DUNG
THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
01 về quy hoạch trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2018, có 100%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 01 về quy hoạch.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Quy hoạch xây dựng
vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị
xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Rà soát, điều chỉnh
bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn
với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm
chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng
và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
- Nội dung số 03: Rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn
trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông
thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội
dung số 01, 03.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện nội dung số 02
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, có
ít nhất 65% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông.
- Nội dung số 02:
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 77% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 3 về thủy lợi.
- Nội dung số 03: Cải tạo, nâng cấp,
mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 4 về điện.
- Nội dung số 04: Xây dựng hoàn chỉnh
các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông. Phối hợp với UBND cấp huyện xây dựng trường mầm non cho các xã
thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đến năm 2020, có 80% số xã
đạt chuẩn tiêu chí số 5 về trường học.
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống
Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng. Đến năm
2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 80% số xã
có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thôn có Nhà văn hóa - Khu thể thao.
- Nội dung số 06: Hoàn thiện hệ thống
chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với
nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
- Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo,
nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Tiếp tục kiện
toàn mạng lưới trạm y tế xã để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân ở tuyến
cơ sở.
- Nội dung số 08: Tăng cường cơ sở vật
chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, trong đó cơ sở vật chất đài
truyền thanh cấp xã và cấp huyện cơ bản đáp ứng yêu cầu. Đến năm 2020, có 95% số
xã đạt chuẩn các nội dung của tiêu chí số 8 về Thông tin - Truyền thông
- Nội dung số 09: Hoàn chỉnh các công
trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2020 có
99% dân số nông thôn được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 75% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế;
100% Trường học (điểm chính) và trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu
hợp vệ sinh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn thực
hiện nội dung số 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện các nội dung số: 02, 09.
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện
các nội dung số 03, 06.
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực
hiện nội dung số 04.
- Sở Văn hóa và Thể thao hướng dẫn thực
hiện nội dung số 05.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội
dung số 07.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn thực hiện nội dung số 08.
3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, tiêu
chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua tăng cường năng lực tổ chức, điều
hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp tác xã, tổ hợp tác. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập, có 70% -
80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm, có 85% số xã
đạt tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Triển khai có hiệu
quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị để
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Nội dung số 02: “Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm
2012); tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ,
nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung số 03: Tiếp tục thúc đẩy
liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng công nghiệp chế biến
nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động.
- Nội dung số 04: Tiếp tục đổi mới tổ
chức sản xuất trong nông nghiệp; thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.
- Nội dung số 05: Phát triển ngành nghề
nông thôn, bao gồm: Xây dựng và phát triển mỗi xã một sản phẩm; bảo tồn và phát
triển làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; thực hiện mỗi làng ít nhất
một nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải
tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản
phẩm làng nghề.
- Nội dung số 06:
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
+ Tuyên truyền,
tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề; phát triển chương trình
đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo, phương tiện cho trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên, trung
tâm giáo dục nghề nghiệp, các trường trung cấp thủ công mỹ nghệ, trường công lập
ở những huyện chưa có trung tâm giáo dục nghề nghiệp công
lập; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp ở trong
và ngoài nước, giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh khởi
sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn”.
+ Xây dựng các mô hình đào tạo nghề
có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển
khai nhân rộng;
+ Đào tạo nghề cho 87.500 lao động
nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì và hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01,
02, 03, 05 và nhiệm vụ tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp thuộc nội
dung số 04.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác
xã giai đoạn 2015 - 2020 thuộc nội dung số 04.
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện và phối hợp với địa phương
kiểm tra, giám sát công tác đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn thuộc nội dung số 06.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 06, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp
cho lao động nông thôn.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
11 về hộ nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có
65% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo; giảm tỷ lệ
hộ nghèo bình quân toàn tỉnh 1,5% - 2,0%/năm (riêng các
huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm 5%/năm) theo
chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Nội dung 02: Thực hiện các Chương
trình an sinh xã hội ở xã, thôn.
c) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
5. Phát triển giáo dục ở nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
14 về Giáo dục trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Đến năm 2020, có 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về
giáo dục.
b) Nội dung.
- Nội dung số 01: Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày,
đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng
Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
- Nội dung số 02: Xóa mù chữ và chống
tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi 15 - 60: tỷ lệ biết chữ
đạt 98%; độ tuổi 15 - 35: tỷ lệ biết chữ đạt 99%. 100% đơn vị cấp huyện, 95%
đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2.
- Nội dung số 03: Phổ cập giáo dục tiểu
học. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học toàn tỉnh,
trong đó 100% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học mức độ 3; huy động được 99,7% trẻ 6 tuổi vào học
lớp 1, tỷ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,5%. 100%
đơn vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
theo quy định của Chính phủ.
- Nội dung số 04: Thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020, duy trì vững chắc
kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên toàn tỉnh, trong đó 40% số đơn vị
cấp xã và 10% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức
độ 3.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
15 về Y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 85% số
xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế.
b) Nội dung: Xây dựng và Phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Y tế
7. Nâng cao chất lượng đời sống văn
hóa của người dân nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
16 về văn hóa của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 85% số
xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về Văn hóa.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Xây dựng, phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo
điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao.
Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của
các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Nội dung 02: Tập trung nghiên cứu,
nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của
từng vùng, miền, dân tộc.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Văn hóa và Thể thao.
8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc
phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
17 về môi trường và an toàn thực phẩm trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Đến năm 2020, có 65% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường; 75%
số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100%
trường học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản
lý và sử dụng tốt.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01:
Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến
năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn.
- Nội dung số 02:
Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo
quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa
trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Nội dung số
03: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01 và 02
liên quan đến môi trường nông thôn.
- Sở Y tế hướng dẫn
thực hiện các nội dung liên quan đến cải thiện vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình, trạm
y tế, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh thuộc nội dung số 01 và 02.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung cải tạo nghĩa trang thuộc nội dung số 02.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai
trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ
hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người
dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới. Đến năm 2020, có 90% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu về
hệ thống chính trị và 70% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu về tiếp cận pháp luật.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho
khoảng 4.000 lượt cán bộ, công chức xã (bình quân khoảng 800 lượt cán bộ/năm)
theo quy định của Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung số 02:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
tham gia xây dựng nông thôn mới theo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Nội dung số 03:
Các địa phương kiện toàn Ban Chỉ đạo, Ban quản lý và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo
các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp.
- Nội dung số 04:
Triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Tỉnh Bình Định chung sức xây
dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020.
- Nội dung số 05:
Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.
- Nội dung số 06: Đánh giá, công nhận,
xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật
cho người dân theo quy định.
- Nội dung số 07: Thực hiện cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực
hiện các nội dung số 01, 03, 05. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, hướng
dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng dịch vụ công
trực tuyến thuộc Chương trình mục tiêu về Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 -
2020 trong nội dung số 05.
- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 06.
- Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 02.
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì,
hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và
trật tự xã hội nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
19 về quốc phòng và an ninh của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm
2020, có 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 19 về Quốc phòng
và An ninh.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01:
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng
trọng điểm (vùng cao, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền
quốc gia.
- Nội dung số
02: Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ
nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn; xã không
có khiếu kiện đông người kéo dài, không để xảy ra trọng án.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn
thực hiện nội dung số 01.
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 02.
11. Nâng cao năng lực xây dựng nông
thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về
xây dựng nông thôn mới.
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu có 70% đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn tiêu chí số 9 về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trong bộ tiêu chí huyện
nông thôn mới; phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới các cấp,
70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được
bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tập huấn nâng cao
năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở
các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương
pháp, cách làm nông thôn mới.
- Nội dung số 02:
Ban hành Bộ tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ
làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. Tăng cường tập
huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông
thôn mới các cấp (nhất là cán bộ huyện, xã và thôn, làng,
cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại).
- Nội dung số 03:
Tổ chức triển khai công tác giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình ở các cấp; xây dựng và triển khai hiệu quả hệ thống giám sát,
đánh giá đồng bộ, toàn diện, đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.
- Nội dung số 04: Truyền thông về xây
dựng nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới từ tỉnh
đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức; đẩy mạnh công tác truyền thông; thường xuyên
cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh
nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để
phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi
đua “Tỉnh Bình Định chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020”;
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và “Xây dựng gia
đình 5 không 3 sạch”.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới.
Các Sở, ngành đưa vào chương trình công tác hàng năm các nhiệm vụ của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nội dung xây dựng nông thôn mới
phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan.
2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống
cơ chế chính sách
- Xây dựng Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Bình Định, đảm bảo
thực hiện đầy đủ các nội dung của Chương trình nông thôn mới, đồng thời phù hợp
với điều kiện đặc thù của tỉnh Bình Định.
- Ban hành quy định hỗ trợ phát triển sản xuất giai đoạn 2016 - 2020 Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới tỉnh Bình Định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chính
sách Bê tông giao thông nông thôn và kiên cố kênh mương
giai đoạn 2016 - 2020 phục vụ phát triển sản xuất theo đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của tỉnh.
- Tăng cường phân cấp, trao quyền cho
cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ
trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn; bảo đảm tính
công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương
trình.
3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động
để thực hiện Chương trình:
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu trên địa bàn để xây dựng nông thôn mới.
- Huy động tối đa nguồn lực của địa
phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương
trình. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương và yêu cầu bố trí tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới quy định tại Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ
phân cấp nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất, có thu tiền sử dụng đất (sau khi hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
trên địa bàn xã cho ngân sách xã để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp
đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định của pháp luật.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc
tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án, nội dung cụ thể, do hội đồng
nhân dân xã thông qua.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cho xây dựng nông thôn mới.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
tín dụng.
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
4. Cơ chế hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% từ ngân sách Nhà nước
cho tất cả các xã để thực hiện: Công tác quy hoạch; tuyên truyền; đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới
các cấp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (thuộc phạm vi của Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
b) Hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà
nước cho các xã để thực hiện: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi nội
đồng, trường học, trạm y tế xã, trung tâm văn hóa, thể thao
xã, nhà văn hóa - khu thể thao thôn, bản, ấp, cơ sở vật chất cho hệ thống thông
tin và truyền thông cơ sở, các công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải
khu dân cư, cải tạo nghĩa trang, cảnh quan môi trường nông thôn, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn; hoàn thiện, xây mới hệ thống chợ, cơ sở
hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định, hạ tầng các khu sản xuất tập trung,
tiểu thủ công nghiệp, thủy sản, phát triển sản xuất và dịch
vụ, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn, hỗ trợ cho xây dựng các
trung tâm bán hàng hiện đại ở cấp xã, hỗ trợ phát triển hợp tác xã (theo Quyết
định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ), kinh
phí vận hành Quỹ xây dựng nông thôn mới. Cụ thể như sau:
- Đối với 22 xã thuộc 3 huyện miền
núi Vân Canh, An Lão và Vĩnh Thạnh: vốn ngân sách nhà nước
hỗ trợ đến 100% chi phí đầu tư xây dựng (trong đó vốn lồng ghép các Chương
trình 30a, 135 và các chính sách hỗ trợ miền núi khác (nếu có) chiếm 80%).
- Đối với 08 xã đặc biệt khó khăn và
01 xã đảo thuộc diện 135, gồm: Ân Nghĩa, Ân Sơn, Bok Tới, Đăk Mang, Ân Hữu, Ân
Tường Đông, Ân Hảo Tây, huyện Hoài An; xã Vĩnh An, huyện Tây Sơn và xã Nhơn
Châu, thành phố Quy Nhơn: vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đến
100% chi phí đầu tư xây dựng, bao gồm: vốn nông thôn mới, vốn lồng ghép các
Chương trình thuộc ngân sách Trung ương; ngân sách tỉnh, huyện, thành phố và
xã.
- Đối với các xã
còn lại thuộc huyện Tây Sơn: vốn ngân sách Trung ương, tỉnh hỗ trợ tối đa đến
55%; ngân sách huyện, xã (kể cả huy động các nguồn lực khác trên địa bàn) đảm bảo
phần còn lại.
- Đối với các xã còn lại thuộc huyện
Hoài Ân: vốn ngân sách Trung ương, tỉnh hỗ trợ tối đa đến 60%; ngân sách huyện,
xã (kể cả huy động các nguồn lực khác trên địa bàn) đảm bảo phần còn lại.
- Đối với các xã
còn lại thuộc các huyện, thị xã: vốn ngân sách Trung ương, tỉnh hỗ trợ tối đa đến
50%; ngân sách huyện, xã (kể cả huy động các nguồn lực khác trên địa bàn) đảm bảo
phần còn lại.
- Đối với thành
phố Quy Nhơn do ngân sách thành phố đảm nhiệm, ngân sách tỉnh không hỗ trợ.
5. Cơ chế đầu tư:
a) Chủ đầu tư các dự án xây dựng công
trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý Chương trình mục tiêu quốc
gia xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ
chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì
Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự
tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
b) Đối với các Dự
án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo cơ chế đặc thù rút gọn
theo quy định của Chính phủ.
Đối với các Dự
án khác thực hiện theo các quy định hiện hành.
c) Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn
nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 2
hình thức:
- Lựa chọn theo hình thức tham gia thực
hiện của cộng đồng: Lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại
địa phương nơi có gói thầu thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu theo cơ chế
đặc thù;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức
đấu thầu.
Khuyến khích thực
hiện theo hình thức tham gia thực hiện theo cơ chế đặc thù.
d) Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện
của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức xã
hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện
hành về giám sát đầu tư của cộng đồng.
IV. PHÂN CÔNG QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành của
tỉnh:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (là Cơ quan Thường trực Chương trình):
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn ngân sách Trung ương
và tỉnh để thực hiện Chương trình nông thôn mới hàng năm theo kế hoạch trung hạn
2016 - 2020;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh về giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ
thể hàng năm, giai đoạn 5 năm cho các Sở, ngành của tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố để thực hiện Chương trình nông thôn mới;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện
Chương trình trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng nguồn
vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện
Chương trình;
- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn
ngân sách nhà nước của Chương trình trên địa bàn tỉnh theo từng nội dung, lĩnh
vực để báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
các nhiệm vụ:
- Thẩm định và tổng hợp dự kiến phân
bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới theo đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định;
- Chủ trì đề xuất phương án tiếp tục
cân đối ngân sách tỉnh để có thêm nguồn lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020; đề xuất triển khai thực
hiện cơ chế đặc thù trong xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
c) Sở Xây dựng: Kiểm tra việc xây dựng
các công trình hạ tầng thiết kế, thi công và các thủ tục pháp lý trong xây dựng
nông thôn mới.
d) Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm,
tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp để đảm bảo hoạt động của Chương trình;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch
đầu tư trung hạn, hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Chủ trì xây dựng quy định về cơ chế
tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương
trình nông thôn mới;
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
đ) Các Sở, ngành được phân công chủ
trì nội dung thành phần thuộc Chương trình:
- Hướng dẫn các địa phương triển khai
các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc Chương
trình được phân công chủ trì;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường
trực Chương trình, các Sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần
Chương trình được phân công chủ trì theo quy định, gửi cơ quan Thường trực
Chương trình tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo;
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các
đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực
hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân
công;
- Hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương
thực hiện các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới theo phân
công.
e) Các ngành liên quan tham gia thực
hiện Chương trình:
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công tại Quyết định số
347-QĐ/TU ngày 14/9/2016 của Tỉnh ủy Bình Định và Quyết định số 530-QĐ/TU ngày
08/3/2017 của Tỉnh ủy Bình Định;
- Có trách nhiệm lồng ghép các Chương
trình mục tiêu, dự án của từng ngành với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố:
- Hướng dẫn tổ chức triển khai Chương
trình trên địa bàn;
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện và chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung hoàn
chỉnh quy hoạch nông thôn mới cấp xã phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch
xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn để phù hợp với Kế hoạch xây dựng
nông thôn mới của huyện;
- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
trên địa bàn huyện (giao thông, thủy lợi, điện) đảm bảo kết nối đồng
bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn;
- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban
cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển
các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá
trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh./.