ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
881/2012/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 08 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen
thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số:
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số:
02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định
số: 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số:
71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản
lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số: 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi đua - Khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số: 672/TTr-SNV ngày 21/5/2012 về việc đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành văn bản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết
định số: 2531/2006/QĐ-UBND ngày 19/12/2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban
hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các thành viên Hội đồng thi đua,
khen thưởng tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 881/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012của
UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
1. Việc tổ chức thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Đối tượng thi đua, khen
thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã;
UBND các xã, phường, thị trấn; các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; nội
dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng; thủ tục hồ sơ khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền và nghĩa vụ
của các tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng; Quỹ thi đua, khen thưởng;
việc xử lý các trưởng hợp vi phạm về công tác thi đua khen thưởng.
2. Không áp dụng Quy định này đối
với giáo viên có học sinh đạt giải trong các kỳ thi Olympic Quốc tế, khu vực, học
sinh đoạt giải quốc gia.
Các nội dung về thi đua, khen thưởng
có liên quan khác không được quy định tại văn bản này thì thực hiện theo quy định
của Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Tập thể, cá nhân trong các cơ
quan nhà nước; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc
các thành phần kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp, công
dân Việt Nam đang ở nước ngoài, công dân nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước
ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc
có những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được
khen thưởng theo quy định này.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng; căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện,
tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, đăng ký giao ước thi đua, thành tích
thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: Chính
xác, công khai, công bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể được tặng
thưởng nhiều lần cho một đối tượng; Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức
và đối tượng khen thưởng; Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích
bằng lợi ích vật chất.
Khen thưởng phải đảm bảo thành
tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có
hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích
đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem
xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là
chính.
Những trường hợp đạt thành tích
xuất sắc, tiêu biểu thì mới đề nghị cấp trên khen thưởng; cùng một đối tượng, một
thành tích, chỉ một chủ thể đề nghị một cấp khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI
ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, các đơn vị trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các xã, phường,
thị trấn tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi mình quản
lý, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để
khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển
hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn.
2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ
quan nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội
viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách
khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng, kiến
nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo pháp luật
quy định.
3. Các cơ quan thông tin đại
chúng của tỉnh và của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường
xuyên theo dõi, tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến những kinh
nghiệm, nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động
phong trào thi đua và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua khen
thưởng.
Điều 5. Hình
thức tổ chức thi đua bao gồm:
Thi đua thường xuyên được tổ chức
thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ
tiêu và chương trình công tác đề ra.
Thi đua theo đợt (hoặc thi đua
theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột
xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 6. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua.
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối
tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, quyền hạn được giao, năng lực thực tế
và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đảm bảo tính khoa học, thực
tiễn và tính khả thi.
2. Xác định chỉ tiêu và thời
gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền
giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn chỉ tiêu được giao; thời hạn hoàn thành phải
sớm hơn thời hạn được giao.
3. Triển khai các biện pháp tổ
chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể với tập thể, giữa
cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng địa phương, đơn vị.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự giác,
tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô trương
hình thức trong thi đua.
4. Phát huy sáng kiến của cá
nhân, tập thể để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.
5. Xây dựng kế hoạch và xác định
biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác các cơ quan thông tin đại
chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
6. Sơ kết, tổng kết phong trào,
đánh giá kết quả thi đua, (đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào
giữa đợt) để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng
tham gia thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập
thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 7. Các
danh hiệu thi đua.
1. Các danh hiệu thi đua của cá
nhân: "Chiến sĩ thi đua toàn quốc", " Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh",
"Chiến sĩ thi đua cơ sở", "Lao động tiên tiến".
2. Các danh hiệu thi đua của tập
thể: "Cờ thi đua của Chính phủ", "Cờ thi đua của UBND tỉnh",
"Tập thể lao động xuất sắc", "Tập thể lao động tiên tiến",
thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình: "Gia đình văn hóa".
Các danh hiệu thi đua được xét tặng
hàng năm và độc lập với các hình thức khen thưởng khác của các cấp, các ngành.
4. Các danh hiệu thi đua khác:
Các danh hiệu, tiêu chuẩn thi
đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, công an
xã, phường, thị trấn, bảo vệ dân phố và ngành giáo dục, đào tạo thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Danh hiệu thi đua đối với các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, thực hiện theo Điều 19 Nghị định số:
42/2010/ND-CP của Chính phủ.
Điều 8. Danh
hiệu “Lao động tiên tiến”:
Được xét tặng hằng năm cho các
cá nhân có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường,
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo
chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu
tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần
điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được
tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn
dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để
bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở
lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương
danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng khác.
Đối với cá nhân thuyên chuyển
công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động
tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có
thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
Không xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”cho các trường hợp: không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10
tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật
từ khiển trách trở lên.
Điều 9. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau:
1. Là Lao động tiên tiến.
2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
có các giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu họăc áp dụng công nghệ mới để
tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng
xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở xét công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp
cơ sở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở quyết định thành lập.
3. Tỷ lệ danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở” không quá 15% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
cấp thuộc thẩm quyền người công nhận danh hiệu; trong đó có ít nhất 50% là người
trực tiếp làm chuyên môn, nghiệp vụ và người trực tiếp lao động sản xuất.
Điều 10.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:
1. Được xét tặng cho cá nhân đạt
2 tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu
biểu trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Thành tích, sáng kiến, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng trong tỉnh
và do Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
2. Tỷ lệ danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trình khen thưởng.
Điều 11.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:
Được xét tặng cho cá nhân đạt
các tiêu chuẩn quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 15 Nghị định
số: 42/2010/NĐ-CP.
Điều 12.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”:
Được xét tặng hằng năm cho tập
thể:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế
hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ chức đảng hoàn thành
nhiệm vụ, đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.
Điều 13.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho:
1. Đối tượng:
- Đối với cấp tỉnh: xét tặng đối
với các phòng, ban và tương đương thuộc Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh và
tương đương;
- Đối với cấp huyện (thị): xét tặng
đối với các phòng, ban và tương đương;
các đơn vị trực thuộc cấp huyện
(thị), Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn);
- Đối với đơn vị sự nghiệp: xét
tặng cho:
+ Các đơn vị trực thuộc Sở, Ban,
Ngành và tương đương như: trường học, bệnh viện và tương đương;
+ Các khoa, phòng và tương đương
của đơn vị trực thuộc tỉnh.
- Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh…
và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
Tỷ lệ tập thể được đề nghị “Tập
thể lao đông xuất sắc” không quá 30% số tập thể thuộc đơn vị.
2. Tiêu chuẩn:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên
hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn
tối đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật
Lao động);
e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ chức Đảng, Đoàn thể
đạt trong sạch, vững mạnh.
Điều 14.
Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, danh hiệu thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa và tương
đương.
Thực hiện theo các Điều 29, 30 của
Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 18 của Nghị định số: 42/2010/NĐ-CP và các văn bản
hướng dẫn khác.
Điều 15. Cờ thi đua của Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
Cờ thi đua cấp tỉnh được xét tặng
hàng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của
tỉnh.
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để
các tập thể khác trên địa bàn tỉnh học tập.
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
d) Các đơn vị đạt các tiêu chuẩn
a, b, c nêu trên phải được các khối thi đua bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua của Khối.
Điều 16. “Cờ
thi đua của Chính phủ”:
“Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng,
Điều 16 Nghị định số: 42/2010/NĐ-CP “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng
cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc được xét chọn trong số những tập thể đã được xét
tặng Cờ thi đua cấp tỉnh (số lượng đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
không quá 20% tổng số những tập thể được xét tặng Cờ thi đua cấp tỉnh).
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 17.
Hình thức khen thưởng gồm có:
1. Huân chương (các loại Huân
chương theo Điều 33 Luật Thi đua, Khen thưởng).
2. Huy chương (các loại Huy
chương theo Điều 53 Luật Thi đua, Khen thưởng).
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước:
- Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.
- Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân,
Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy
thuốc ưu tú; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
4. Giải thưởng Hồ Chí Minh
5. Giải thưởng Nhà nước.
6. Kỷ niệm chương và Huy hiệu.
7. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ.
8. Bằng khen của UBND tỉnh.
9. Giấy khen.
Các hình thức, tiêu chuẩn và quy
trình xét đề nghị tặng thưởng các loại Huân, Huy chương, các danh hiệu vinh dự
Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương, Huy hiệu
của các Bộ, Ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo
các Điều, khoản của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định: 42/2010/NĐ-CP của
Chính Phủ, các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và
các bộ, ngành trung ương.
Điều 18. Bằng
khen cấp tỉnh được xét tặng cho:
1. Các cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và nghĩa vụ công dân;
b) Đạt 2 lần liên tục danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
c) Có phẩm chất đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
d) Tích cực học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Các tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Đạt 2 lần liên tục danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc”.
c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
d) Bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
e) Thực hiện tốt các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
g) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh.
3. Những tập thể, cá nhân lập được
thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt,
theo chuyên đề do UBND tỉnh phát động;
4. Tập thể, cá nhân có thành
tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt tiêu biểu;
cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 19. Giấy
khen
1. Giấy khen để tặng cho cá
nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất, bao gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
c) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
d) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước;
2. Giấy khen để tặng cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3 . Giấy khen để tặng cho tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
4. Giấy khen để tặng cho tập thể,
cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt,
có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá
nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN
THƯỞNG, TRAO THƯỞNG HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 20. Thẩm
quyền quyết định, trao tặng:
1. Thẩm quyền quyết định tặng
thưởng và trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Nhà nước,
các danh hiệu vinh dự Nhà nước, "Giải thưởng Hồ Chí Minh" và "Giải
thưởng Nhà nước" thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78 của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Điều 51 và 52 của Nghị định: 42/2010/NĐ - CP
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định,
trao tặng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh",
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc" và Bằng khen của UBND tỉnh cho các đối
tượng đạt các tiêu chuẩn quy định.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, cơ quan, đơn vị sự nghiệp, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
Giám đốc các doanh nghiệp quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu thi
đua: "Chiến sĩ thi đua cơ sở", "Tập thể lao động tiên tiến",
"Lao động tiên tiến" và Giấy khen cho các đối tượng theo quy định.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố
văn hóa.
5. Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn quyết định tặng thưởng danh hiệu "Gia đình văn hóa" và Giấy khen
cho tập thể, cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Người có thẩm quyền quyết định tặng
hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng hình
thức khen thưởng đó.
Điều 21. Hồ
sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng nộp trực tiếp tại Ban TĐKT tỉnh hoặc thông qua hệ
thống bưu chính, gồm:
1. Cấp nhà nước
a) Hồ sơ đề nghị tặng Cờ Thi đua
Chính phủ: số lượng 01 bộ, gồm các thành phần sau:
- Tờ trình của Khối thi đua: 01
bản chính/1 bộ hồ sơ.
- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu
kín của Khối thi đua: 01 bản chính/1 bộ hồ sơ.
- Báo cáo thành tích của tập thể
đề nghị khen thưởng: 04 bản chính/1 bộ hồ sơ (theo mẫu số 01, Phụ lục kèm theo
Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, báo cáo được đóng quyển,
có bìa).
- Báo cáo tóm tắt thành tích của
tập thể đề nghị khen thưởng: 04 bản chính/1 bộ hồ sơ (từ 2 - 3 trang, nội dung
tương tự như báo cáo thành tích nhưng rút gọn lại ở phần II).
- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước: 04 bản phô tô công chứng/1 bộ hồ sơ (đối với đơn vị có
nghĩa vụ).
b) Hồ sơ đề nghị công nhận Danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ (khen thưởng thường xuyên, chuyên đề) số lượng 01 bộ gồm các
thành phần sau:
- Tờ trình của đơn vị: 01 bản
chính/1 bộ hồ sơ.
- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị: 01 bản chính/1 bộ hồ sơ.
- Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân đề nghị khen thưởng: 04 bản chính/1 bộ hồ sơ (tập thể đề nghị khen thưởng
thường xuyên theo mẫu số 01, cá nhân đề nghị khen thưởng thường xuyên theo mẫu
số 02, tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng chuyên đề theo mẫu số 07 Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, báo cáo được đóng quyển, có bìa).
- Báo cáo tóm tắt thành tích của
tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng: 04 bản chính/1 bộ hồ sơ (từ 2 - 3 trang,
nội dung tương tự như báo cáo thành tích nhưng rút gọn lại ở phần II).
- Bản phô tô các quyết định hoặc
bằng công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”,
“Tập thể lao động xuất sắc”, bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể TW....
theo tiêu chuẩn của hình thức khen thưởng đề nghị: 1bộ/ 1bộ hồ sơ.
- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước: 04 bản phô tô công chứng/1bộ hồ sơ (đối với đơn vị có nghĩa
vụ hoặc thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ).
Đối với các cá nhân đề nghị
phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” nộp kèm theo hồ sơ:
+ Đề tài khoa học, sáng kiến,
kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý có ký tên của cá nhân và
xác nhận của hội đồng khoa học cấp cơ sở: 01 bản chính/1 bộ hồ sơ (nếu là đề
tài khoa học cấp tỉnh đã được nghiệm thu phải có biên bản nghiệm thu kèm theo:
01 bản chính/1 bộ hồ sơ).
Đề tài khoa học, sáng kiến, kinh
nghiệm, các giải pháp trong công tác được thực hiện trong giai đoạn đề nghị xét
công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
+ Báo cáo tóm tắt nội dung đề
tài khoa học, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý
có ký tên của cá nhân, xác nhận của hội đồng khoa học cấp cơ sở: 04 bản chính/1
bộ hồ sơ.
c) Hồ sơ đề nghị tặng thưởng
Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (khen thưởng đột xuất); Huân
chương hữu nghị, Huy chương hữu nghị, Huân chương Lao động (khen thưởng đối ngoại)
và hồ sơ đề nghị khen thưởng cống hiến: số lượng 01 bộ, gồm các thành phần sau:
- Tờ trình của đơn vị: 01 bản
chính/1 bộ hồ sơ.
- Báo cáo thành tích:
+ Khen thưởng đột xuất: Báo cáo
tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành
tích, công trạng để đề nghị: 05 bản chính/1 bộ hồ sơ (theo Mẫu số 06 Thông tư số:
02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, báo cáo được đóng quyển, có bìa
).
+ Khen thưởng đối ngoại: Báo cáo
tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị: 05 bản chính/1 bộ hồ sơ (mẫu số
08 Phụ lục kèm theo TT số: 02/2011/TT- BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, báo
cáo được đóng quyển, có bìa).
+ Khen thưởng cống hiến: Báo cáo
tóm tắt quá trình công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng: 05 bản chính/1 bộ hồ
sơ (Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo TT số: 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội
vụ, báo cáo được đóng quyển, có bìa).
Đối với khen thưởng đột xuất, đối
ngoại: Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (đối với đơn vị có
nghĩa vụ hoặc thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ): 05 bản phô tô công chứng/1 bộ hồ
sơ.
d) Hồ sơ đề nghị tặng thưởng
Danh hiệu “Anh hùng Lao động”: số lượng 01 bộ gồm các thành phần sau:
- Tờ trình của đơn vị: 01 bản
chính/1 bộ hồ sơ.
- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị: 01 bản chính/1 bộ hồ sơ.
- Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân đề nghị khen thưởng: 05 bản chính, 20 bộ phô tô/1 bộ hồ sơ (tập thể
theo Mẫu số 04; cá nhân theo Mẫu số 05 Thông tư số: 02/2011/TT-BNV ngày
24/01/2011của Bộ Nội vụ, báo cáo được đóng quyển, có bìa).
- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước (đối với đơn vị có nghĩa vụ hoặc thủ trưởng đơn vị có nghĩa
vụ): 05 bản phô tô công chứng và 20 bản photo/1 bộ hồ sơ.
2. Cấp tỉnh:
a) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu
thi đua cho tập thể, cá nhân: 01 bộ gồm:
- Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân (bản chính): Báo cáo của tập thể theo mẫu số 01; Báo cáo của cá nhân
theo mẫu số 02 Thông tư số: 02/2011/TT- BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ;
- Tờ trình đề nghị của Hội đồng
thi đua khen thưởng (bản chính);
- Biên bản họp Hội đồng TĐKT (bản
chính);
- Đối với cá nhân đề nghị CSTĐ cấp
tỉnh: Nộp Quyết định hoặc Giấy chứng nhận đạt 03 năm liên tục "Chiến sỹ
thi đua cơ sở" (bản sao); nếu cá nhân là thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước cần nộp thêm xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước theo quy định (bản chính);
Đối với đơn vị có nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước được đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh: Cần có xác nhận
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định (bản chính);
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường
xuyên cho tập thể, cá nhân: 01 bộ gồm:
- Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân (bản chính): Báo cáo của tập thể theo mẫu số 01; Báo cáo của cá nhân
theo mẫu số 02 Thông tư số: 02/2011/TT- BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ;
- Tờ trình đề nghị của đơn vị (bản
chính);
- Biên bản họp Hội đồng TĐKT (bản
chính);
- Đối với cá nhân đề nghị UBND tỉnh
tặng Bằng khen: Nộp Quyết định hoặc Giấy chứng nhận đạt 02 năm liên tục
"Chiến sỹ thi đua cơ sở" (bản sao); nếu cá nhân là thủ trưởng đơn vị
có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước cần nộp thêm xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước theo quy định (bản chính);
Đối với tập thể đề nghị tặng Bằng
khen cấp tỉnh: Nộp Quyết định hoặc Giấy chứng nhận đạt 02 năm liên tục "Tập
thể Lao động xuất sắc" (bản sao);
Nếu tập thể là đơn vị có nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà nước được đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen: Cần nộp thêm xác
nhận thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định (bản chính);
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo chuyên đề cho tập thể, cá nhân: 02 bộ gồm:
- Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân (bản chính): Báo cáo của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo
chuyên đề thực hiện theo Mẫu số 07 Thông tư số: 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011
của Bộ Nội vụ;
- Tờ trình đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị (bản chính);
- Biên bản họp Hội đồng TĐKT (bản
chính);
- Nội dung phát động thi đua
theo chuyên đề, tiêu chuẩn xét khen thưởng và các văn bản có liên quan.
d) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo đột xuất cho tập thể, cá nhân (thực hiện theo thủ tục đơn giản), 02 bộ gồm:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị (bản
chính);
- Bản tóm tắt thành tích (bản
chính) của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công
trạng của tập thể, cá nhân (thực hiện theo mẫu số 06, Thông tư số:
02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ);
Đối với khen thưởng cho người nước
ngoài cần có ý kiến của Phòng Ngoại vụ (Văn phòng UBND tỉnh).
Điều 22. Thủ
tục đề nghị
1. Khi tiến hành sơ, tổng kết
thi đua theo đợt hoặc chuyên đề của các sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ yếu thực hiện
hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua; trường hợp sơ kết, tổng kết đợt
thi đua có thời gian từ 02 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động lựa chọn những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị UBND tỉnh xét tặng Bằng
khen.
Đối với các đợt thi đua chào mừng
kỷ niệm các ngày truyền thống của các ngành thì thủ trưởng đơn vị khen thưởng
theo thẩm quyền.
2. Quy định về kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng TĐKT các cấp khi xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng (tỷ lệ phiếu tán thành tính trên tổng số thành viên của Hội đồng, nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến bằng phiếu bầu):
Đối với các danh hiệu cá nhân:
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”:
Phải đạt ít nhất 60% số phiếu tán thành;
b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở”: Phải đạt ít nhất 70% số phiếu tán thành;
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh”: Phải đạt ít nhất 80% số phiếu tán thành;
d) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”: Phải đạt ít nhất 90% số phiếu tán thành;
Đối với các danh hiệu tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến”: Phải đạt ít nhất 60% số phiếu tán thành;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc”: Phải đạt ít nhất 70% số phiếu tán thành;
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND
tỉnh”: Phải đạt ít nhất 80% số phiếu tán thành;
d) Danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ”: Phải đạt ít nhất 90% số phiếu tán thành;
Đối với hình thức khen thưởng
thường xuyên cấp tỉnh: Phải đạt ít nhất 75% số phiếu tán thành;
Đối với danh hiệu vinh dự nhà nước,
danh hiệu thi đua, khen thưởng bậc cao khác thực hiện theo Điểm h Khoản 1 Mục
III Thông tư số: 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Điều 23.
Xét duyệt hồ sơ khen thưởng:
1. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét
cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng cho các trường hợp
cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý;
b) Các hình thức khen thưởng:
''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc
lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ
nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh
hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
2. Các hình thức khen thưởng
khác thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, và tặng danh hiệu “Cờ thi
đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh” và các trường hợp đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
bậc cao từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ trở lên;
Các trường hợp khen thưởng đột
xuất, chuyên đề, giai đoạn do Thường trực
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
(Ban Thi đua - Khen thưởng) thẩm định hồ sơ, thành tích trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
4. Cơ quan thường trực Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chịu trách nhiệm thẩm
định, xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hồ
sơ khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên trình Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng tỉnh; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ xem xét cho ý kiến đối với các đối tượng được trình khen quy định tại khoản
1 điều này.
5. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
các sở, ban, ngành và tương đương, các địa phương chịu trách nhiệm thẩm định
xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen
thưởng.
Điều 24. Quy
định về tuyến trình:
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách
nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
Đơn vị thường trực các khối thi
đua có trách nhiệm trình UBND tỉnh tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng cho các
đơn vị được suy tôn trong khối
2. Đại biểu Quốc hội chuyên
trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tổng
hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
3. Tập thể, cá nhân làm chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ
chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình
cấp trên khen thưởng.
4. Các hội là tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Đối với các tổ chức kinh tế
ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập hoặc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.
5. Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn vị là thành viên thuộc
các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập).
6. Đối với các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất đóng trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
7. Cấp nào chủ trì phát động các
đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Khen thưởng đột xuất, chuyên đề
chủ yếu sử dụng khen thưởng của cấp phát động, Trường hợp thành tích xuất sắc
tiêu biểu, có tác dụng trong toàn tỉnh thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng;
có tác dụng tiêu biểu trong toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng
khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
Trong một năm, ngoài khen thưởng
thường xuyên, mỗi đối tượng chỉ được tặng một Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
về khen thưởng chuyên đề, tổng kết công tác, (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất).
8. Đối với các đối tượng do Chủ
tịch UBND cấp xã trình Chủ tịch UBND cấp huyện và các đối tượng do Chủ tịch
UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức
khen thưởng, ngoài các quy định tại Điều 21 của Quy định này, trong báo cáo
thành tích cần có ý kiến nhận xét (về công tác chuyên môn) của cơ quan cấp trên
trực tiếp có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực.
9. Việc lấy ý kiến hiệp y khen
thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý
kiến của các cơ quan chức năng có liên quan do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương thực hiện theo quy định tại khoản 15
Điều 53, NĐ số: 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
10. Đối với các cơ quan, đơn vị
trung ương (đóng trên địa bàn tỉnh), những nội dung sau đây được thể hiện trong
báo cáo thành tích, không phải làm thủ tục hiệp y:
a) Việc chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Tổ chức đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất trí;
c) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho
công nhân và người lao động theo quy định của pháp luật;
d) Đảm bảo môi trường trong quá
trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm
(ghi rõ trích lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền).
11. Đối với những đơn vị có
nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà
nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về
những nội dung sau:
a) Xác nhận số tiền thuế và các
khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách
nhà nước so với năm trước;
c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế,
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
12. Trong một năm, không trình cả
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh trở lên cho cùng một đối tượng
(bao gồm: Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, bằng khen cấp tỉnh, “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ”, Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh
hiệu Anh hùng) trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp
đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới
đề nghị xét tặng Huân chương.
Điều 25.
Quy định về thời gian:
Hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh
xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thường xuyên (tổng kết năm) gửi về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh) chậm nhất
ngày 20 tháng 01 năm sau; riêng ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 7
hằng năm.
1. Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh trình Chính phủ:
- Tặng Cờ Thi đua: trong 06 ngày
làm việc kể từ ngày có kết quả họp Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”, Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, các
danh hiệu, hình thức khác (cấp nhà nước): trong 06 ngày làm việc kể từ ngày có
ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy;
2. Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND
tỉnh tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh
- Đối với tặng danh hiệu thi
đua, khen thưởng thường xuyên: trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết
quả họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh;
- Đối với khen thưởng chuyên đề,
giai đoạn, khen thưởng người nước ngoài: trong thời gian 04 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ;
- Đối với khen thưởng đột xuất:
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ;
3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh, trình Chính phủ xét tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước trong thời gian 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình đề nghị của Sở Nội vụ và hồ sơ hợp lệ;
4. Nếu không đủ điều kiện trình,
Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo cho đơn vị trình biết trong thời gian 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
Thời gian được tính theo dấu
Công văn đến cơ quan nhận hồ sơ.
Điều 26.
Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm
in ấn bằng khen, giấy chứng nhận
trong phạm vi không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được Quyết định tặng
danh hiệu thi đua, khen thưởng của UBND tỉnh.
Điều 27.
Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước
thực hiện theo các quy định tại Nghị định: 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Yêu cầu
của buổi lễ phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tạo ra sự phấn khởi,
lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn và giữ vững
truyền thống.
Điều 28.
Tổ chức trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục
nêu gương tốt nhất. Không tổ chức diễu hành hoặc tổ chức đón rước từ cấp này, địa
điểm này đến cấp khác, địa điểm khác. Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng
trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một
buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị,
ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm.
Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao
tặng kịp thời.
Chương V
QUYỂN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP
THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 29.
Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng các
hình thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền
thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi theo quy định
của Nhà nước.
Điều 30.
Đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ,
của Chủ tịch nước, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm,
nhận bằng, hiện vật, trình UBND tỉnh thưởng vật chất bằng tiền để trao cho các
đối tượng được khen thưởng theo quy định.
Chương VI
LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 31.
Nguồn và mức trích quỹ
1. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành
từ nguồn ngân sách nhà nước hàng
năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn
thu hợp pháp khác. UBND các cấp trình HĐND cùng cấp quyết định, với mức trích tối
đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách. Chủ tịch
UBND các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quy định mức trích quỹ thi
đua khen thưởng của các đơn vị dự toán trực thuộc.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hợp tác
xã vận tải, hợp tác xã xây dựng
và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức
trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức
trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh
do cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh quản lý; Quỹ thi đua,
khen thưởng của các ngành, địa phương, đơn vị nào do đơn vị, địa phương đó quản
lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm.
Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định.
Điều 32. Sử
dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
1. Nội dung chi thi đua, khen
thưởng:
a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận,
giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng
khen, giấy khen, kỷ niệm chương, huy hiệu.
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ
đạo các phong trào thi đua: Mức trích 20%
trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng
của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội
đồng thi đua, khen thưởng;
- Chi xây dựng, tổ chức và triển
khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng; chi tổ
chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm,
tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
- Chi phát động các phong trào
thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành,
lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành, địa phương; các hoạt động
thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
phong trào thi đua, khen thưởng.
- Một số khoản chi khác phục vụ
trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
2. Mức chi:
a) Mức chi tiền thưởng: Thực hiện
theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số: 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền
Việt Nam.
b) Chi cho in ấn giấy chứng nhận,
giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu,
cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm
chương, huy hiệu theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c) Chi cho cán bộ đi công tác để
thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ
chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tập
huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng, các cuộc họp của hội đồng thi đua thực hiện
theo quy định tại Thông tư số: 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 33.
Nguyên tắc chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng phải
được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra
quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua khen
thưởng do cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các quyết
định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình khen thưởng được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Học sinh đang học trên địa bàn tỉnh
đạt học sinh giỏi quốc gia, đạt giải quốc tế, khu vực được thưởng theo Quy định
của UBND tỉnh;
4. Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, cùng một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm
theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức thưởng cao nhất.
5. Trong cùng một thời điểm một
đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu khác
nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.
6. Trong cùng thời điểm một đối
tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
7. Cá nhân, tổ chức trong nước,
người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài có
thành tích đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện được khen
thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
8. Khen thưởng các chương trình
mục tiêu, hội thi, hội diễn và các chương trình có nguồn kinh phí hoạt động
riêng được chi khen thưởng, thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo
quy định.
Điều 34. Mức
thưởng:
Mức thưởng kèm theo các quyết định
khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương V, Nghị định số:
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Mức tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị
xã, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các ngành, các đơn vị trong tỉnh khen thưởng
cho mỗi trường hợp được thực hiện theo các Điều 71 đến Điều 77 của Nghị định:
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Kinh phí thưởng đối với danh hiệu
Làng văn hóa, Gia đình văn hóa có hướng dẫn riêng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35.
Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, các đơn vị trực thuộc tỉnh, các huyện, thị xã,
các doanh nghiệp trung ương, địa phương đóng trên địa bàn tỉnh (gọi chung là các
địa phương, đơn vị) thực hiện báo cáo sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6
tháng đầu năm, báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hàng năm và gửi về
Ban Thi đua, Khen thưởng - cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh cụ thể như sau:
- Báo cáo sơ kết gửi trước ngày
05 tháng 7 hàng năm;
- Báo cáo tổng kết gửi trước
ngày 10 tháng 01 năm sau.
- Các khối thi đua gửi báo cáo
sơ kết trước 10/7 hàng năm, báo cáo tổng kết trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
Các địa phương, đơn vị, các khối
thi đua thực hiện sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm trước
ngày 15 tháng 7 hàng năm, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hàng năm trước
ngày 31 tháng 01 năm sau.
Việc thực hiện chế độ thông tin
báo cáo của các địa phương, đơn vị, các khối thi đua là một tiêu chí để xem
xét, đánh giá, suy tôn các danh hiệu thi đua và khen thưởng cuối năm.
Điều 36.
Đối với các danh hiệu thi đua và hình thúc khen thưởng được Uỷ ban nhân dân tỉnh
tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân theo Quy chế thi đua, khen thưởng trước
đây được xét vào thành tích liên tục của tập thể và cá nhân theo Quy định này.
Điều 37.
Danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, cơ quan Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, lực lượng
vũ trang, các ngành Toà án, Viện Kiểm sát, Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị
trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, căn cứ Quy định và các văn bản hướng dẫn của
các bộ, ngành trung ương, thống nhất với Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh để cùng phối hợp thực hiện.
Điều 38.
Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Quy định này, các đơn
vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật
Thi đua, Khen thưởng.
Điều 39.
Các trường hợp vi phạm về thi đua, khen thưởng (Điều 14 Luật Thi đua, Khen thưởng),
tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 80, Điều 81
Nghị định số: 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định.
Điều 40.
Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện Quy định này; theo dõi,
tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 41. Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh,
các doanh nghiệp trung ương, địa phương đóng trên địa bàn; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này./.