ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 866/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
09 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN CỜ TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 76/TTr-SNV ngày 08/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Điều lệ Liên đoàn Cờ tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội lần thứ
nhất, nhiệm kỳ 2017 - 2022 Liên đoàn Cờ tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày
21/01/2018, bao gồm 08 chương, 28 điều.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Cờ tỉnh
Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN ĐOÀN CỜ TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 09/3/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng
Việt: Liên đoàn Cờ tỉnh Thanh Hóa.
2. Tên viết
tắt: LĐCTH.
3. Tên giao
dịch Quốc tế: THANH HOA CHESS FEDERATION (TCF).
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Liên đoàn Cờ
tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
cá nhân, tổ chức yêu thích môn cờ; tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật và Điều lệ được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; chịu sự quản lý nhà nước của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Liên đoàn.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn
có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê
duyệt.
2. Trụ sở của
Liên đoàn: Số 101, đường Nguyễn Trãi, phường Ba Đình, thành phố Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Liên đoàn
hoạt động trên phạm vi tỉnh Thanh Hóa, trong lĩnh vực Cờ và các lĩnh vực khác
liên quan đến Cờ.
2. Liên đoàn
hoạt động chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở,
ngành có liên quan đến hoạt động của Liên đoàn.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện,
tự quản.
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm
kinh phí hoạt động.
4. Không vì
mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ của Liên đoàn
1. Tuyên
truyền giáo dục quần chúng và hội viên của Liên đoàn về chủ trương, đường lối,
phương hướng phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nói chung và môn Cờ nói
riêng; Điều lệ của Liên đoàn Cờ Thanh Hóa với tinh thần: Thể thao đoàn kết,
trung thực, cao thượng.
2. Hướng dẫn,
giúp đỡ việc tổ chức và phát triển Câu lạc bộ Cờ ở các huyện, thị xã, thành phố
và các ngành, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để xây dựng, phát triển phong trào
rộng rãi cho mọi đối tượng ở các vùng, miền, chú trọng đặc biệt là các đối tượng
thanh, thiếu niên, nhi đồng.
3. Phối hợp
với các cơ quan chức năng của Nhà nước:
a) Xây dựng
kế hoạch phát triển phong trào tập luyện Cờ trong tỉnh.
b) Xây dựng
hệ thống thi đấu giải Cờ phong trào từ tỉnh đến cơ sở; chương trình đào tạo huấn
luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài Cờ.
c) Tổ chức
đoàn vận động viên tham gia các giải Cờ do Liên đoàn Cờ Việt Nam tổ chức.
d) Tổ chức
các giải Cờ phong trào cấp tỉnh, phối hợp tổ chức các giải thi đấu Cờ trong khu
vực và toàn quốc trên địa bàn tỉnh.
4. Tư vấn,
tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các vấn đề
liên quan đến chủ trương, kế hoạch phát triển và nâng cao trình độ môn Cờ trong
tỉnh.
5. Tăng cường
và mở rộng giao lưu, hợp tác với các Liên đoàn Cờ, Câu lạc bộ Cờ trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
6. Vận động
các tổ chức, cá nhân, đơn vị trong và ngoài tỉnh tài trợ cho các hoạt động Cờ
trong tỉnh và đội tuyển Cờ của tỉnh.
7. Chấp hành
các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn.
Điều 7. Quyền hạn của Liên đoàn
1. Tuyên
truyền mục đích của Liên đoàn.
2. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên
đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia
ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên
đoàn hoạt động. Được tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.
6. Được
thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc Liên đoàn theo quy định của pháp
luật.
7. Được gây
quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của tổ chức thành viên, hội viên và các nguồn
thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải
về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận
các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THÀNH VIÊN, HỘI
VIÊN
Điều 8. Tổ chức thành viên
Câu lạc bộ Cờ
các huyện, thị xã, thành phố, các ngành, cơ quan, đơn vị; các hội cổ động viên
Cờ trên địa bàn tỉnh thừa nhận và chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, đóng lệ phí
hàng năm và tham gia hoạt động thì được xem xét công nhận là tổ chức thành viên
của Liên đoàn.
Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên
chính thức: Các tổ chức, cá nhân tán thành điều lệ Liên đoàn, tự nguyện làm đơn
đăng ký gia nhập Liên đoàn, đóng hội phí đầy đủ và được Ban Chấp hành hoặc Đại
hội Liên đoàn chấp thuận đều trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn.
2. Hội viên
danh dự: Tổ chức, cá nhân, các nhà quản lý, nhà khoa học có uy tín, có kinh
nghiệm, có công lao lớn đối với sự phát triển của sự nghiệp thể thao của tỉnh,
của đất nước, tán thành Điều lệ, được Ban chấp hành Liên đoàn mời làm hội viên
danh dự của Liên đoàn.
3. Hội viên
liên kết: Tổ chức, cá nhân tán thành Điều lệ Liên đoàn, có đơn xin gia nhập
Liên đoàn được Ban chấp hành Liên đoàn công nhận là hội viên liên kết.
Điều 10. Nhiệm vụ của hội viên
1. Tôn trọng
và chấp hành Điều lệ Liên đoàn, Nghị quyết của Đại hội, Quyết định của Ban Chấp
hành Liên đoàn.
2. Tham gia
đều đặn và đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt của Liên đoàn, đoàn kết, hợp tác với
các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Liên đoàn ngày càng vững mạnh.
3. Đóng hội
phí đầy đủ, đúng kỳ hạn theo quy định do Đại hội của Liên đoàn hoặc Ban Chấp
hành Liên đoàn đề ra (trừ hội viên danh dự).
4. Bảo vệ uy
tín của Liên đoàn, không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch,
trừ khi được Chủ tịch, Ban Chấp hành Liên đoàn phân công.
5. Thực hiện
các báo cáo có liên quan theo quy định của Liên đoàn.
Điều 11. Quyền lợi của hội viên
1. Được đóng
góp ý kiến, kiến nghị thông qua Liên đoàn và được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn theo quy định của
pháp luật.
2. Được cung
cấp những thông tin, tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo do Liên
đoàn tổ chức hoặc Liên đoàn được mời tham gia.
3. Được tham
gia các công việc của Liên đoàn, được yêu cầu Liên đoàn làm trung gian hoặc tư
vấn trong các hoạt động liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
4. Được Liên
đoàn giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết
do Liên đoàn tổ chức.
5. Được ứng
cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn, thảo luận, biểu quyết
các Nghị quyết của Liên đoàn, được tham gia các đại hội, hội nghị, hội thảo của
Liên đoàn. Được phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Liên đoàn về mọi chủ trương và
hoạt động của Liên đoàn.
6. Được ra
khỏi Liên đoàn trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Liên
đoàn.
7. Hội viên
danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ
quyền ứng cử, bầu cử vào chức danh lãnh đạo của Liên đoàn và quyền biểu quyết
các vấn đề của Liên đoàn.
Điều 12. Thủ tục vào, ra Liên đoàn
1. Tổ chức,
cá nhân muốn vào Liên đoàn phải có đơn tự nguyện, Ban Chấp hành Liên đoàn xem
xét quyết định kết nạp và cấp giấy chứng nhận hội viên.
2. Tư cách hội
viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Hội viên
tự nguyện xin rút khỏi Liên đoàn.
b) Các hội
viên là cá nhân khi bị tước quyền công dân.
3. Khi hội
viên tự nguyện xin rút khỏi Liên đoàn phải có đơn xin rút khỏi Liên đoàn, trong
vòng 30 ngày Liên đoàn phải có văn bản trả lời hội viên.
4. Hội viên
bị khai trừ ra khỏi Liên đoàn trong các trường hợp sau:
a) Không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của hội viên, không thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc vi phạm
nghiêm trọng những quy định, Nghị quyết của Liên đoàn.
b) Hoạt động
trái với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn, gây tổn hại đến tài chính và uy tín của
Liên đoàn.
c) Hội viên
có 02 (hai) lần bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
d) Tự ý
không tham gia các hoạt động của Liên đoàn trong thời gian 06 tháng mà không có
lý do chính đáng.
Việc khai trừ
hội viên nói trên phải được sự nhất trí của trên 50% số ủy viên Ban Chấp hành.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Chấp hành Liên đoàn ra
thông báo.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội.
2. Ban Chấp
hành.
3. Ban Thường
vụ.
4. Ban Kiểm
tra.
5. Văn phòng
và các ban chuyên môn.
Điều 14. Đại hội
1. Đại hội
là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn, được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội
bất thường tổ chức khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành, hoặc
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi
có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nội dung
chính của Đại hội:
a) Kiểm điểm
các hoạt động của Liên đoàn trong nhiệm kỳ; quyết định phương hướng, nhiệm vụ,
công tác của Liên đoàn nhiệm kỳ mới.
b) Thảo luận
và thông qua Điều lệ (sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ); đổi tên, chia tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có).
c) Thảo luận,
góp ý vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Liên
đoàn.
d) Bầu Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra.
đ) Các nội
dung khác (nếu có).
e) Thông qua
Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc
biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu
quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành
1. Ban chấp
hành do Đại hội bầu, là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội.
2. Số lượng
ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Trong nhiệm kỳ, tùy theo tình hình thực tế
và yêu cầu phát triển thành viên, Ban Chấp hành có thể được thay thế hoặc bổ
sung (số lượng ủy viên bầu bổ sung không vượt quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã biểu quyết tại Đại hội). Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp
hành phải do hội nghị thường kỳ hoặc bất thường của Ban Chấp hành xem xét, quyết
định.
3. Những hội
viên có đủ uy tín, có tâm huyết và năng lực đều có thể tự ứng cử hoặc được đề
vào Ban Chấp hành.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành
1. Ban Chấp
hành bầu Ban Thường vụ (số lượng Ban Thường vụ không vượt quá 1/3 số lượng ủy
viên Ban Chấp hành), Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Trưởng Ban kiểm
tra và một số ủy viên.
2. Xây dựng
quy chế hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ, các quy định và nội quy sinh hoạt,
phân công công việc cho các ủy viên Ban Chấp hành.
3. Thống nhất
chương trình, kế hoạch công tác để thực hiện Nghị quyết của Đại hội Liên đoàn,
thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Liên đoàn.
4. Phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong tổ chức các cuộc thi đấu cấp
tỉnh, khu vực, quốc gia, quốc tế tại Thanh Hóa.
5. Quản lý
tài sản, tài chính của Liên đoàn; quy định lệ phí gia nhập Liên đoàn và lệ phí
hàng năm.
6. Tìm kiếm
các giải pháp thu hút nguồn tài trợ trong tỉnh, các tổ chức trong nước và ngoài
nước theo quy định của pháp luật; tổ chức các hình thức hoạt động theo quy định
của nhà nước nhằm tạo nguồn kinh phí cho Liên đoàn.
7. Quyết định
về cơ cấu tổ chức; quyết định việc kết nạp, khai trừ, miễn nhiệm; khen thưởng
và kỷ luật đối với tổ chức thành viên, hội viên.
8. Quyết định
triệu tập, tổ chức Đại hội.
9. Ban Chấp
hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường
vụ hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.
Điều 17. Ban Thường vụ
1. Điều hành
các công việc để thực hiện nghị quyết Đại hội và nghị quyết giữa các kỳ họp Ban
Chấp hành.
2. Chuẩn bị
nội dung, triệu tập và tổ chức các hội nghị Ban Chấp hành thường kỳ và bất thường.
3. Giải quyết
những công việc thường xuyên của Liên đoàn.
4. Căn cứ
nghị quyết Đại hội, Ban Chấp hành đề ra chương trình công tác hàng tháng, quý
và năm.
5. Được Ban
Chấp hành Liên đoàn ủy quyền quyết định công tác tổ chức bộ máy của Văn phòng;
công tác tài chính, công tác thi đua - khen thưởng của Liên đoàn.
6. Quyết định
thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên đoàn theo Nghị quyết của Ban Chấp
hành; xem xét quyết định kết nạp tổ chức thành viên, hội viên.
7. Ban Thường
vụ mỗi năm họp 04 (bốn) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường
trực hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu.
Điều 18. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký
1. Chủ tịch
Liên đoàn:
a) Đại diện
pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật.
b) Tổ chức
triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của hội nghị đại biểu và các
quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
c) Triệu tập
và chủ trì cuộc họp Ban Chấp hành.
d) Bổ nhiệm
nhân sự Văn phòng Liên đoàn và các tổ chức khác do Liên đoàn thành lập, sau khi
có quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn.
đ) Chịu
trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Liên
đoàn.
2. Các Phó
Chủ tịch là người giúp Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề
cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng
mặt.
3. Tổng Thư
ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Liên đoàn, có nhiệm
vụ sau:
a) Chuẩn bị
dự thảo nội dung các hội nghị Ban Chấp hành, Ban thường vụ.
b) Chuẩn bị
dự thảo báo cáo tháng, quý, năm và báo cáo tổng kết nhiệm kỳ của Liên đoàn.
c) Quản lý
tài sản, tài chính của Liên đoàn.
d) Chịu
trách nhiệm về các hoạt động của Văn phòng Liên đoàn. đ) Giúp việc cho Tổng Thư
ký có Phó Tổng Thư ký.
Điều 19. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm
tra gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ
của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra,
giám sát việc chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, việc thực hiện các nghị quyết Đại
hội của Ban Chấp hành Liên đoàn cũng như các chủ trương của Ban Thường vụ.
b) Kiểm tra
các tổ chức thành viên, hội viên trong các hoạt động để biểu dương, khen thưởng
hoặc đề nghị xử lý khi có dấu hiệu vi phạm.
c) Kiểm tra
các hoạt động kinh tế, tài chính của Liên đoàn và các tổ chức trực thuộc Liên
đoàn, xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
d) Xem xét
giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức thành viên, hội
viên và công dân gửi đến Liên đoàn.
đ) Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 20. Văn phòng và các ban chuyên môn
1. Là bộ phận
giúp việc cho Ban Chấp hành, Chủ tịch, Tổng Thư ký để triển khai, tổ chức các
công việc thường xuyên và các kế hoạch đã được thông qua.
2. Nhiệm vụ,
nhân sự, quy chế hoạt động và số lượng của Văn phòng và các ban chuyên môn do
Ban Chấp hành quy định theo yêu cầu thực tế và quy mô phát triển của Liên đoàn.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể
Liên đoàn
Việc chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định
của Bộ Luật dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các
quy định pháp luật liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22. Liên đoàn có
nguồn tài chính và tài sản riêng, được quản lý thu, chi cho các hoạt động theo
quy định về tài chính của Liên đoàn, phù hợp các quy định pháp luật, được công
khai hàng năm trong các kỳ họp của Ban Chấp hành và tại Đại hội hội viên.
Điều 23. Nguồn thu của Liên đoàn
1. Lệ phí của
các tổ chức thành viên, hội viên.
2. Tiền, hiện
vật ủng hộ của các tổ chức, cá nhân.
3. Tiền thu
từ hoạt động quảng cáo, sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế.
4. Vận động
tài trợ.
5. Các khoản
thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 24. Các khoản chi của Liên đoàn
1. Các chi
phí cho hoạt động hành chính của Văn phòng.
2. Mua sắm
tài sản, phương tiện, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của Liên đoàn; xây
dựng, sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất.
3. Hoạt động
của Đại hội, của Ban Chấp hành.
4. Tổ chức
thi đấu, khen thưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo, hội
nghị, hội thảo, tuyên truyền, giáo dục.
5. Hỗ trợ tổ
chức thi đấu, phát triển phong trào.
6. Trả phụ cấp
cho cán bộ kiêm nhiệm và nhân viên Văn phòng Liên đoàn.
7. Các khoản
chi khác.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 25.
Khen thưởng
Tổ chức thành viên, hội viên
thuộc Liên đoàn có thành tích xuất sắc trong hoạt động phong trào, trong thi đấu
được Liên đoàn khen thưởng và đề nghị các cấp, các ngành, địa phương và các tổ
chức chính trị - xã hội khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Kỷ
luật
Các tổ chức thành viên, hội
viên thuộc Liên đoàn vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật làm tổn hại đến uy
tín, danh dự của Liên đoàn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xem
xét, xử lý kỷ luật hoặc bị khai trừ ra khỏi Liên đoàn.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ
Liên đoàn phải được Đại hội toàn thể hội viên Liên đoàn thông qua và phải được
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt mới có giá trị.
Điều 28.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa ký quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Cờ tỉnh Thanh Hóa có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.