CHƯƠNG TRÌNH
BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011- 2015
(Kèm theo Quyết định số: 842/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO
VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Bắc Kạn là tỉnh miền núi được tái lập từ năm
1997, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo cao, kết
cấu hạ tầng còn thấp kém.
Trong những năm qua, được sự quan tâm tạo điều
kiện của Chính phủ, các Bộ, ban ngành trung ương, các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh, cùng với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của Đảng bộ, chính quyền và đồng
bào các dân tộc trong tỉnh, Bắc Kạn đã có sự phát triển khá toàn diện trên tất
cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 -
2010 tăng bình quân trên 10%; thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 10,4
triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm giảm 6%, từ 50,87% năm 2006 xuống
còn 17,6% năm 2010. Tuy nhiên, Bắc Kạn vẫn là một trong những tỉnh khó khăn nhất
cả nước. Tỉnh còn hai huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% thực hiện Chương trình
giảm nghèo nhanh, bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 28/12/2008 của
Chính phủ, đó là huyện Ba Bể và Pác Nặm.
II. THỰC TRẠNG TRẺ EM
Theo số liệu rà soát, thống kê năm 2010, hiện
nay toàn tỉnh có 72.330 trẻ em dưới 16, chiếm 24,5% dân số; trong đó, trẻ em
nam là 36.784; trẻ em nữ là 35.546.
Số trẻ em chưa thành niên từ 16 đến dưới 18 tuổi
có 16.354 em, chiếm 5,6% dân số, trong đó nam là 8.521, nữ là 7.833.
Trẻ em dưới 5 tuổi có 20.069 em, chiếm 27,7%.
Trẻ em con hộ nghèo có 25.763 em, chiếm 35,6%.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có 2.509 em, chiếm
3,47%.
* Về thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
Theo kết quả rà soát, thống kê năm 2010, số trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt còn chiếm 39%
trên tổng số trẻ em toàn tỉnh. Tình hình hoạt động của tội phạm xâm hại trẻ em
như giết trẻ em, hiếp dâm trẻ em, gây thương tích cho trẻ em...vẫn xảy ra, chủ
yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá thấp,
ít hoặc không hiểu biết về pháp luật. Tình trạng trẻ em làm trái pháp luật còn
diễn biến phức tạp, số vụ vi phạm tuy có giảm nhưng tình tiết vụ việc lại
nghiêm trọng hơn. Theo báo cáo của ngành chức năng từ năm 2001- 2010:
- Số vụ xâm hại trẻ em:
+ Giết trẻ em có 08 vụ, với 08 đối tượng.
+ Hiếp dâm trẻ em có 89 vụ, với 97 đối tượng.
+ Dâm ô với trẻ em có 13 vụ, với 13 đối tượng.
+ Giao cấu với trẻ em có 14 vụ, với 14 đối tượng.
+ Cưỡng dâm trẻ em có 01 vụ, với 02 đối tượng.
- Trẻ em làm trái pháp luật: Riêng năm 2010 xảy
ra 51 vụ với 78 đối tượng, giảm hơn so với năm 2009. Tội hiếp dâm trẻ em, bị
can là người chưa thành niên có chiều hướng giảm nhưng tình hình trộm cắp tài sản,
gây rối trật tự công cộng gia tăng.
- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS: Theo báo cáo của
Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS và của các địa phương, hiện nay toàn tỉnh có 15
cháu đã bị nhiễm HIV và 186 cháu có nguy cơ cao bị nhiễm HIV. Trên thực tế, con
số này có thể còn cao hơn vì số trẻ em sống cùng cha mẹ, người thân có HIV/AIDS
có nguy cơ ảnh hưởng rất cao nhưng chưa được chú ý đúng mức và chưa có giải
pháp hữu hiệu để bảo vệ các em.
- Trẻ em khuyết tật, tàn tật có 898 em. Hàng
năm, nhóm trẻ em này đã được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp, các ngành, các
chương trình nhân đạo. Số trẻ khuyết tật can thiệp được, được phẫu thuật đạt
60%.
- Trẻ em mồ côi có 2.555 em, đa phần là các em mồ
côi cha hoặc mẹ, bị bỏ rơi, bị nhiễm HIV/AIDS.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG
TÁC BẢO VỆ TRẺ EM
1. Công tác chỉ đạo
Thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em; Chỉ thị số 55-CT/TW ngày 28 tháng 6 năm 2001 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng ở cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em; Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam
giai đoạn 2001-2010; Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giải quyết tình
trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng
nhọc, trong điều kiện độc hại nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010, hàng năm, UBND tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo ngành chức năng, các địa phương tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt chú trọng công tác phòng ngừa, ngăn
chặn và giải quyết cơ bản tình trạng trẻ em thuộc nhóm có hoàn cảnh đặc biệt và
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; chỉ đạo các địa phương tổ chức tốt tháng
Hành động vì trẻ em theo tinh thần Chỉ thị số 38/CT-TW ngày 30 tháng 5 năm 1994
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo vệ, giáo dục và chăm sóc trẻ
em.
2. Công tác tổ chức cán bộ
và kinh phí
2.1. Công tác tổ chức cán bộ
Thực hiện Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố, trực thuộc Trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập
Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ 01/4/2008 với 03 cán bộ (02 cán bộ quản lý và
01 chuyên viên).
Ở cấp huyện: Mỗi Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có 01 cán bộ chuyên trách về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Ở cấp xã: 122/122 xã, phường, thị trấn có cán bộ
phụ trách công tác lao động - thương binh và xã hội, trong đó có công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
2.2. Về kinh phí thực hiện nhiệm vụ
Kinh phí hàng
năm được phân bổ để chi cho việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có
từ 100 đến 370 triệu đồng (năm 2011 là 330 triệu đồng) cho cấp tỉnh. Đối với
các huyện, thị xã chủ yếu sử dụng nguồn vận động từ Quỹ bảo trợ trẻ em để tổ chức
các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
3. Kết quả thực hiện công
tác trẻ em giai đoạn 2001- 2010
Sau 10 năm thực hiện Chương trình hành động vì
trẻ em giai đoạn 2001- 2010 và 5 năm triển khai thực hiện Chương trình ngăn ngừa
và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ
em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm, với nỗ lực của
các cấp, các ngành, cộng đồng, xã hội, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa
bàn tỉnh đã có chuyển biến rõ rệt cả về nhận thức và hành động, đặc biệt là
công tác bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được chăm sóc tăng lên qua từng năm, các hình thức chăm sóc đa dạng, phù hợp
hơn với nhu cầu của từng nhóm đối tượng như: Chăm sóc thay thế tại các gia đình
hoặc tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Các cháu đều được hưởng các chính sách trợ cấp
xã hội, được khám chữa bệnh miễn phí, được phẫu thuật phục hồi chức năng, được
cấp học bổng, được miễn giảm học phí. Kết quả cụ thể như sau:
Số trẻ em được thực hiện theo Quyết định
65/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em nhiễm HIV/AIDS là
4.765 em; trong đó, được chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh miễn phí là 2.178
em; được trợ giúp về giáo dục là 2.410 em; được phẫu thuật miễn phí là 177 em.
Có 118 em được chăm sóc nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh (Trung
tâm Điều dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn và Trung tâm Giáo dục trẻ em thiệt thòi). Có 99,8% trẻ em được
đăng ký khai sinh, 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em dân
tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý khi gia đình trẻ có nhu cầu trợ giúp; 100%
trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí.
Từ năm 2005 đến nay, tỉnh đã làm tốt công tác chỉ
đạo, quản lý 09 mô hình điểm về phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em và trẻ em
làm trái pháp luật tại cộng đồng; đưa vào quản lý 189 em, đến nay đã có 112 em
được công nhận đã tiến bộ, 77 em đã được giao cho gia đình và tổ dân phố quản
lý giáo dục và 23 em đưa đi trường giáo dưỡng; giải quyết cơ bản tình trạng trẻ
em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc và nguy hiểm; quản lý tốt các đối tượng
trẻ em vi phạm pháp luật, 98% số vụ vi phạm quyền trẻ em đã được phát hiện và
giải quyết kịp thời.
4. Những hạn chế trong công
tác bảo vệ trẻ em
Số lượng trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt có chiều hướng gia tăng. Hiện nay, toàn tỉnh có 28.059
em có hoàn cảnh khó khăn. Nếu tính cả số trẻ em bị buôn bán, bắt cóc, trẻ em bị
tai nạn thương tích, trẻ em bị ngược đãi, bạo lực, trẻ em sống trong các gia
đình nghèo thì tổng số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn có trên 28.000 em. Nhìn
chung, cuộc sống của các em còn gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần,
đang rất thiếu cơ hội phát triển bình đẳng như mọi trẻ em bình thường
khác.
Tình trạng ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực
đối với trẻ em đang có diễn biến phức tạp và gây bức xúc trong dư luận xã hội.
Tình trạng trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em bị bỏ
rơi đang có chiều hướng gia tăng.
Các hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí cho trẻ
em chủ yếu là các hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể dục - thể thao, phần lớn tập
trung ở thị xã và trung tâm các huyện nên trẻ em ở vùng nông thôn nghèo, vùng
sâu, vùng xa chưa được tiếp cận. Việc quy hoạch đầu tư xây dựng các điểm vui
chơi cho trẻ em trên địa bàn chưa được chú trọng, không đạt mục tiêu Chương
trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001- 2010.
5. Nguyên nhân của những hạn
chế trong công tác bảo vệ trẻ em
Nhận thức của các gia đình, cộng đồng về vấn đề
bảo vệ trẻ em ở một số địa phương, cơ sở còn hạn chế. Nhiều gia đình tập trung
phát triển kinh tế, chưa dành thời gian thích đáng quan tâm đến con em; một số
ít bậc cha mẹ do thiếu hiểu biết về pháp luật, vi phạm quyền trẻ em dẫn đến
tình trạng người thân trong gia đình xâm hại tình dục, bạo lực với trẻ em.
Hệ thống bảo vệ trẻ em ở cơ sở chưa được xây dựng
trên phạm vi rộng. Hiện nay toàn tỉnh mới có 02 đơn vị là Na Rì và Bạch Thông với
13/122 xã, phường được triển khai hệ thống này (chiếm 10,6%), do đó vẫn đang rất
thiếu đội ngũ cán bộ xã hội hoạt động có tính chuyên nghiệp đủ năng lực thực hiện
các hoạt động như phát hiện, can thiệp, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và
trẻ em có nguy cơ bị tổn thương.
Việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức
chưa hiệu quả do có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Năng lực chuyên môn của
cán bộ làm công tác này còn hạn chế dẫn đến việc phân loại, quản lý và theo dõi
các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt để can thiệp, trợ giúp có lúc chưa kịp thời. Sự phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong việc quản lý, giáo dục học sinh chưa thường xuyên,
thiếu chặt chẽ. Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường học, cộng
đồng chưa được quan tâm đúng mức.
Ngân sách dành cho sự nghiệp bảo vệ trẻ em chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội đã có tác động
mạnh đến việc bảo vệ chăm sóc trẻ em, điều này thể hiện rõ nét nhất là sự chênh
lệch về thu nhập, mức sống giữa các vùng, giữa các nhóm dân cư trong xã hội. Những
khó khăn về kinh tế của một bộ phận gia đình dẫn đến tình trạng sao nhãng, bỏ mặc
trẻ em, đây chính là nguyên nhân nảy sinh các hành vi ngược đãi, bạo lực, xâm hại
tình dục, bóc lột trẻ em hoặc trẻ em vi phạm pháp luật.
Công tác quản lý nhà nước về văn hoá thông tin
còn bất cập. Sự xuất hiện của những ấn phẩm băng, đĩa hình ngoài luồng,
internet có tính chất bạo lực, khiêu dâm cùng với các hiện tượng tiêu cực xã hội
khác đã tác động mạnh đến tư tưởng, lối sống của trẻ em.
6. Bài học kinh nghiệm
Có sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp
uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể cùng với gia đình và
nhà trường trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội; trước hết thuộc về trách nhiệm của các gia
đình, nhưng khi gia đình thiếu khả năng và điều kiện thực hiện thì cộng đồng xã
hội và Nhà nước phải có trách nhiệm hỗ trợ gia đình. Việc hỗ trợ này phải được
thực hiện thông qua hệ thống chính sách và các chương trình, các dịch vụ ưu
tiên cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo để tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ
em.
Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong công tác
chỉ đạo, thực hiện theo hệ thống từ tỉnh đến cơ sở. Hàng năm, các mục tiêu của
chương trình bảo vệ trẻ em phải được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Thường xuyên đẩy mạnh công tác truyền thông, vận
động xã hội để nâng cao nhận thức của cộng đồng, xã hội về công tác bảo vệ trẻ
em.
Việc xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ
em phải được coi là ưu tiên hàng đầu thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp
lý, hệ thống tổ chức cán bộ bảo vệ trẻ em mang tính chuyên nghiệp. Đẩy mạnh việc
xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em để tạo dựng một môi trường an toàn, thân
thiện với trẻ em.
Có sự quan tâm đầu tư thích đáng về nguồn lực
cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt nói riêng.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để có những
kiến nghị bổ sung, sửa đổi chế độ chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh mà ở
đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các
nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào HCĐB và trẻ
em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có HCĐB
và trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, tạo cơ hội để các em được tái hoà nhập cộng đồng
và bình đẳng về cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống
dưới 2% tổng số trẻ em.
- Trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ
giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hoà nhập và có cơ hội phát triển.
- 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt.
- 50% các huyện, thị xã xây dựng và đưa vào hoạt
động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
2.2. Mục tiêu năm 2011:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống
3% trên tổng số trẻ em.
- 70% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ
giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hoà nhập và có cơ hội phát triển.
- 50% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt .
- 20% các huyện, thị xã xây dựng và đưa vào hoạt
động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ
THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng thực hiện Chương trình:
Trẻ em dưới 16 tuổi, ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt; trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ
em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số sống trong các xã đặc biệt khó khăn và các
huyện nghèo; trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực; người chưa thành niên từ đủ 16 đến
dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật.
2. Phạm vi Chương trình:
Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh,
ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có HCĐB và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào
HCĐB, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2011 đến
năm 2015.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Truyền thông, giáo dục,
vận động xã hội
Nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội, các cơ quan nhà nước và chính trẻ em về quyền
được bảo vệ của trẻ em thông qua việc xây dựng môi trường an toàn, thân thiện,
phòng ngừa trẻ em bị tổn hại và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Phấn đấu đến năm
2015, có trên 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng
cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Hàng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm
tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi về nhận thức của toàn xã hội đối với
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em phục vụ cho các địa phương triển khai thí điểm hệ thống
bảo vệ trẻ em và các xã thực hiện mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại
cộng đồng, trường học về bảo vệ chăm sóc trẻ em có sự tham gia của cộng đồng,
các thành viên trong gia đình, giáo viên và chính bản thân trẻ em.
2. Nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em
Từng bước nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, cộng tác viên thôn bản. Tiêu chuẩn
hoá đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em cấp xã. Phấn đấu đến năm 2015, 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện làm công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức triển khai
thực hiện các chương trình kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em; 50% cán bộ làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện viên
tham gia công tác bảo vệ trẻ em ở thôn, xóm, bản làng, cụm dân cư được nâng cao
năng lực về bảo vệ trẻ em.
Khảo sát nhu cầu, nghiên cứu xây dựng chương
trình tập huấn. Tổ chức tập huấn, kiểm tra đánh giá kết quả, bồi dưỡng kỹ năng
quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em. Cung cấp các kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em cho đội ngũ
cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên,
tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ em ở thôn, bản, tổ phố, cụm dân
cư.
3. Xây dựng và phát triển
hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
Thực hiện ít nhất ở 04 huyện, thị xã (tất cả các
xã, phường của đơn vị được triển khai).
Xây dựng và triển khai các văn bản hướng dẫn
thành lập và hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, tổ chức các
loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em ở địa phương.
Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ
chức các hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em như: Bảo đảm sự an
toàn cho trẻ em khi được tham vấn, tư vấn, trị liệu phục hồi tâm lý cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, cho trẻ bị xâm hại, bị bạo lực; trợ giúp cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi
xã hội khác khi có nhu cầu. Trợ giúp nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm
sóc trẻ, cộng đồng về bảo vệ chăm sóc trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng tự bảo
vệ của trẻ em.
Tổ chức các đoàn khảo sát học hỏi kinh nghiệm ở
trong và ngoài tỉnh về hệ thống bảo vệ trẻ em, hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em.
4. Xây dựng và nhân rộng
các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng
4.1. Lựa chọn 08 xã thuộc 04 huyện của tỉnh thực
hiện mục tiêu: 80% trẻ em khuyết tật được được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng; 90% trẻ
em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc; hàng năm giảm
10% số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực được can thiệp và trợ giúp; giảm
mức thấp nhất số trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy
hiểm.
4.2. Xây dựng
04 mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng gồm:
- Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng.
- Phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em
phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng.
- Phòng ngừa,
trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng.
- Phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi
phạm pháp luật dựa vào cộng đồng.
4.3. Hoạt động chủ yếu của các mô hình: Tư vấn,
tham vấn, phục hồi tâm lý cho trẻ em; trợ giúp trẻ em tiếp cận dịch vụ y tế,
giáo dục, văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí và các dịch vụ xã hội khác để
hoà nhập cộng đồng; tập huấn kỹ năng bảo vệ trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc
trẻ em; tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em; trợ giúp hướng
nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho trẻ em và gia đình; một số hoạt động
khác.
5. Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để đề
xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
trẻ em, tăng cường tính phòng ngừa, bảo vệ trẻ em một cách toàn diện.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện
pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
- Kinh phí thực hiện chương trình được huy động
từ: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn huy động xã hội cộng đồng.
- Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là: 15 tỷ
đồng, bao gồm:
+ Đề nghị Ngân sách trung ương hỗ trợ: 10 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 3 tỷ đồng;
+ Huy động cộng đồng: 2 tỷ đồng.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của
các cấp uỷ đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đưa mục
tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
của địa phương.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng về bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.
3. Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ
trẻ em có chất lượng. Tăng cường xã hội hoá và phối hợp liên ngành trong việc tổ
chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Xây
dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
6. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính để thực hiện chương trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các cơ quan
và tổ chức có liên quan, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch thực hiện và
điều phối các hoạt động của Chương trình;
- Nghiên cứu hình thành đội ngũ cộng tác viên,
tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội. Tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình vào cuối năm 2015.
2. Sở Tư pháp
- Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối
với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh và các đơn vị, tổ chức
có liên quan thực hiện việc rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để đề xuất,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều
kiện thực tế.
3. Công an tỉnh
- Lồng ghép việc triển khai thực hiện Chương
trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015 với Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống tội phạm giai đoạn 2011- 2015;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các đơn vị, tổ chức có liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức xây dựng và
nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh
không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ
năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà
trường;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các ban, ngành đoàn thể liên quan thực hiện các nội dung của Chương trình
theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt
chẽ các sản phẩm văn hoá, dịch vụ vui chơi giải trí dành cho trẻ em;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em
trong gia đình và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện các
nội dung của Chương trình theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy
mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt
động thông tin, báo chí, thông tin trên Internet dành cho trẻ em và liên quan đến
trẻ em;
- Xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành
các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động
bạo lực.
7. Sở Y tế
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có HCĐB, trẻ em thuộc hộ
gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật; thực hiện thí điểm một số
loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các Sở, ngành, các huyện, thị xã lập
kế hoạch hàng năm về biên chế công chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
giao biên chế công chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em sau khi được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho các chương trình, dự án về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; hướng dẫn đưa các
chỉ tiêu, mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào việc xây dựng và đánh giá kết quả
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương.
10. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh
phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách của các Sở, ngành và các địa
phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc
Kạn
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin bài và
nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
12. UBND các huyện, thị xã
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại
địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
ngành chức năng;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt
động hàng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình này và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo
vệ trẻ em với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh công
tác phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng
xã, phường phù hợp với trẻ em;
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện
Chương trình;
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương
trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm trên địa bàn theo quy định.
13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Bắc Kạn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và các thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của hộ viên, đoàn viên và nhân
dân về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản
lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em./.