ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
83/2009/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 09 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN
CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế
hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ);
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tiếp tục đẩy mạnh công tác DS-KHHGĐ;
Căn cứ Nghị quyết số 141/2009/NQ-HĐND ngày 16/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đồng Nai về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác DS-KHHGĐ tỉnh Đồng Nai đến năm
2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Đồng Nai tại Tờ trình số 2423/TTr-SYT ngày
05/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ,
chính sách khuyến khích thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh
Đồng Nai đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế,
Giám đốc và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Nga
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ
- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 83/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về chế độ,
chính sách khuyến khích các tập thể, tổ chức, cá nhân và các cặp vợ chồng trong
độ tuổi sinh đẻ sinh sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thực hiện tốt chính sách
dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ).
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ
Thực hiện chính sách DS-KHHGĐ dựa
trên cơ sở đảm bảo việc chủ động, tự nguyện, phù hợp giữa quyền và lợi ích của
các cặp vợ chồng, từng gia đình và cá nhân với lợi ích của cộng đồng và toàn xã
hội, xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
Điều 3.
Các hành vi bị nghiêm cấm
Những hành vi sau đây được xem
là vi phạm chính sách DS-KHHGĐ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật:
- Cản trở, cưỡng bức, ép buộc vợ
hoặc chồng và các thành viên khác trong gia đình thực hiện KHHGĐ;
- Lựa chọn giới tính loại bỏ
thai nhi dưới mọi hình thức;
- Tuyên truyền phổ biến hoặc đưa
ra nội dung trái với chính sách dân số làm ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và
đời sống xã hội.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI CẶP
VỢ CHỒNG
Điều 4. Thực
hiện quy mô gia đình ít con
1. Mỗi cặp vợ chồng có 01 hoặc
02 con để nuôi dạy cho tốt.
2. Quy mô gia đình sau đây không
vi phạm chính sách DS-KHHGĐ:
a) Có 02 con nhưng đều bị dị tật
(có ảnh hưởng đến tinh thần và thể chất), sinh thêm con thứ 03;
b) Có 01 con, sinh lần thứ hai
là sinh đôi trở lên;
c) Vợ chồng tái hôn, nếu vợ hoặc
chồng hoặc cả hai người đã có con riêng thì chỉ sinh thêm 01 con chung;
d) Sinh con lần đầu là sinh 03
con trở lên.
e) Sinh con thứ ba trở lên nếu tại
thời điểm sinh có 01 con còn sống.
Điều 5. Thực
hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình
(SKSS-KHHGĐ)
Mỗi cặp vợ chồng lựa chọn và áp
dụng các biện pháp chăm sóc SKSS-KHHGĐ thích hợp, góp phần nâng cao thể chất,
trí tuệ, tinh thần của bản thân và thành viên trong gia đình với việc tôn trọng
lợi ích của Nhà nước và cộng đồng xã hội.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn quy định, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng và tổ chức
thực hiện các quy ước, quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với quy
định của pháp luật, đưa chính sách DS-KHHGĐ vào chương trình, kế hoạch hoạt động
và tiêu chuẩn thi đua hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
chính sách, pháp luật về công tác DS-KHHGĐ trong các cấp chính quyền từ tỉnh đến
cơ sở.
Định kỳ kiểm tra kết quả thực hiện
chính sách DS-KHHGĐ gắn với kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để
xét các danh hiệu, hình thức thi đua - khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ sở dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ
Tổ chức tư vấn nhằm giúp các cặp
vợ chồng và từng cá nhân chủ động thực hiện KHHGĐ. Đảm bảo cung cấp dịch vụ
chăm sóc SKSS-KHHGĐ an toàn, thuận lợi và có chất lượng đến tận người sử dụng.
Theo dõi, giải quyết tác dụng phụ và tai biến xảy ra đối với người sử dụng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH
Điều 8. Khuyến
khích thực hiện dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ
Các cặp vợ chồng thực hiện dịch
vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ được hưởng chế độ sau đây:
1. Thực hiện đình sản tại cơ sở
y tế Nhà nước được miễn viện phí và cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế. Ngoài
chế độ Trung ương quy định, mỗi trường hợp đình sản được bồi dưỡng 300.000 đồng.
Riêng các sản phụ sau khi sinh,
kể cả các trường hợp mổ để sinh con, mổ phụ khoa (dưới 03 con) mà tự nguyện thực
hiện đình sản thì được miễn toàn bộ viện phí và được hưởng tiền bồi dưỡng theo
quy định hiện hành.
2. Việc đặt và tháo dụng cụ tử
cung; tiêm thuốc tránh thai; cấy và rút que thuốc tránh thai; kiểm tra và tái
khám tại cơ sở y tế Nhà nước được thực hiện miễn phí và được cấp thuốc theo quy
định của Bộ Y tế.
3. Hệ thống các cơ sở y tế Nhà
nước là nơi tư vấn, cấp viên thuốc uống tránh thai miễn phí cho người được chỉ
định sử dụng. Riêng bao cao su tránh thai được cấp hoặc bán cho đối tượng sử dụng
theo quy định.
4. Trường hợp đình sản, đặt dụng
cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai tại cơ sở y tế Nhà nước
bị vỡ kế hoạch, khi thực hiện nạo, hút, phá thai (trường hợp bỏ thai) hoặc khi
sinh con (trường hợp để thai) bị tác dụng phụ hoặc tai biến thì được chăm sóc,
điều trị miễn phí tại các cơ sở y tế Nhà nước trong tỉnh. Trường hợp vượt khả
năng chuyên môn của tuyến tỉnh, chuyển lên tuyến trên sẽ được thanh toán lại
kinh phí điều trị (nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu Quốc gia).
Điều 9. Khuyến
khích người làm công tác tuyên truyền vận động; cộng tác viên DS-KHHGĐ ở cơ sở
và cán bộ DS-KHHGĐ cấp huyện
1. Người có công vận động đình sản,
ngoài mức quy định của Trung ương, được bồi dưỡng thêm 50.000 đồng cho một trường
hợp chấp nhận. Nếu nhiều người vận động cho 01 trường hợp chấp nhận đình sản,
trạm y tế xã, phường, thị trấn xem xét phân phối hợp lý số tiền này.
2. Đối với cộng tác viên
DS-KHHGĐ ở cơ sở, ngoài mức thù lao hàng tháng theo quy định của Trung ương,
ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 50.000 đồng/người/tháng.
3. Bác sĩ, dược sĩ, cử nhân y tế
công tác tại Trung tâm DS-KHHGĐ tuyến huyện được hưởng chế độ trợ cấp theo Nghị
quyết số 127/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về
"Chế độ thu hút và trợ cấp đối với cán bộ, viên chức ngành y tế tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2009 - 2011".
Điều 10. Đầu
tư ngân sách cho các chương trình dự án
1. Đối với chiến dịch truyền
thông lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ, ngoài 73 xã khó khăn Trung ương đầu
tư kinh phí tổ chức theo quy định, ngân sách tỉnh hỗ trợ 98 xã, phường, thị trấn
còn lại tổ chức chiến dịch với mức bình quân 08 triệu đồng/xã.
2. Hỗ trợ hàng năm cho các hoạt
động của dự án tuyên truyền, giáo dục, chuyển đổi hành vi và các mô hình thuộc
dự án nâng cao chất lượng dân số: Mô hình cung cấp thông tin tư vấn cho vị
thành niên, thanh niên; đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh; đề án can thiệp
giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.
Chương V
CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG
Điều 11.
Chính sách khen thưởng
Chính sách khen thưởng được xem
xét thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Xã, phường, thị trấn trong
năm không có người vi phạm chính sách DS-KHHGĐ được tặng cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh kèm theo tiền thưởng theo quy định hiện hành.
2. Ấp, khu phố trong năm không
có người vi phạm chính sách DS-KHHGĐ được tặng bằng khen của UBND tỉnh kèm tiền
thưởng theo quy định hiện hành. Các nhà máy, xí nghiệp, công ty có từ 300 người
(đã lập gia đình trong độ tuổi sinh đẻ) nếu không có người vi phạm chính sách
DS-KHHGĐ được xét khen tặng như ấp, khu phố.
3. Ngoài chế độ khen thưởng
trên, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
xét tặng giấy khen và tiền thưởng theo quy định cho các tập thể, cá nhân có
thành tích tốt để động viên phong trào.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, Sở Y tế lập dự toán
kinh phí thực hiện chế độ, chính sách khuyến khích thực hiện công tác DS-KHHGĐ
trên địa bàn tỉnh báo cáo Sở Tài chính và trình UBND tỉnh xem xét quyết định
trong dự toán ngân sách chung hàng năm của tỉnh.
2. Giao trách nhiệm cho Sở Tài
chính phối hợp cùng các ngành chức năng của tỉnh hướng dẫn chi tiết việc phân
nguồn chi ngân sách theo Quy định này.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với các ngành chức năng có liên quan triển khai thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, khi
có sự thay đổi các chế độ, chính sách về DS-KHHGĐ, Giám đốc Sở Y tế có trách
nhiệm tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.