ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 825/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 12 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP BẠO LỰC
GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia
đình;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Công
văn số 132/SVHTT-XDNSVHGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021 và của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 438/TTr-SNV ngày 05 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy trình phối hợp Hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp
bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Quy
trình phối hợp).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao,
Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công
an Thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTUB: CT, các PCT;
- Sở Văn hóa và Thể thao (3b);
- VPUB: Các PCVP;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, (VX/LH) TV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
QUY TRÌNH
PHỐI
HỢP HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này áp dụng đối với
cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình, Bình đẳng giới - Trẻ em cấp xã[1]; cơ quan: Văn hóa và Thể thao, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an, Y tế, Tư pháp các cấp; Ủy ban nhân dân các cấp và các
cơ quan, tổ chức đoàn thể, cá nhân có liên quan trong việc phối hợp, hỗ trợ,
can thiệp, xử lý đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1.
2. Đối tượng áp dụng: Các trường hợp bị bạo lực
trong gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại các Khoản
1, 2, Điều 2, Luật Phòng chống bạo lực gia đình.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của
thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh
thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình (Khoản 2, Điều 1, Luật
PCBLGĐ).
2. Các hành vi bạo lực gia đình[2]
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý
khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự,
nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về
tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong
quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa
anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc
cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác
cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản
chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức,
đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia
đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia
đình ra khỏi chỗ ở.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ,
can thiệp, xử lý các trường hợp bạo lực gia đình
1. Việc thực hiện các bước trong quy trình hỗ trợ,
can thiệp, xử lý đối với các trường hợp bạo lực gia đình phải đảm bảo tính kịp
thời, nhanh chóng, phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo mật về thông tin liên quan đến bạo lực gia
đình.
3. Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp
phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác
tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống
văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
4. Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp
thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật và phụ nữ.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia
đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP HỖ TRỢ,
CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 4. Các bước trong quy
trình
Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với
các trường hợp bạo lực gia đình (sau đây gọi tắt là Quy trình phối hợp), gồm
các bước sau:
1. Phát hiện, tiếp nhận và phối hợp xử lý thông
tin;
2. Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của nạn nhân bạo
lực gia đình; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho nạn nhân bạo
lực gia đình;
3. Xác định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp của nạn
nhân bạo lực;
4. Thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp;
5. Rà soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ
trợ, can thiệp.
Điều 5. Phát hiện, tiếp nhận và
phối hợp xử lý thông tin
1. Phát hiện
- Mọi cá nhân, tổ chức khi phát hiện hoặc có thông
tin về trường hợp bạo lực gia đình xảy ra trên địa bàn có trách nhiệm thông báo
với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (Điều 18, Luật PCBLGĐ).
2. Tiếp nhận thông tin
2.1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận
như sau:
- Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi xảy ra vụ việc (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
- Cơ quan Công an các cấp;
- Đường dây nóng: 111 (Tổng đài quốc gia về trẻ
em); 113 (tổng đài phản ứng nhanh công an); 1900.54.55.59 (TT CTXH - Giáo dục dạy
nghề thiếu niên TP); 1800.90.69 (Hội Bảo vệ quyền trẻ em Thành phố);
0913.15.93.15 (đường dây khẩn Báo Phụ nữ Thành phố)
- Phòng Văn hóa và Thông tin;
- Các cơ quan, tổ chức hội, đoàn thể các cấp.
- Hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra vụ
việc.
2.2. Người tiếp nhận thông tin có trách nhiệm ghi
chép đầy đủ thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
3. Phối hợp xử lý thông tin
3.1. Nơi đã tiếp nhận thông tin về trường hợp bạo lực
gia đình có trách nhiệm:
a) Chuyển ngay thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã
(cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương) nơi xảy ra vụ việc để thực hiện
các bước tiếp theo của Quy trình phối hợp.
b) Đối với trường hợp cơ quan Công an các cấp tiếp
nhận nguồn tin về các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình thì kể từ khi bắt đầu giải quyết vụ việc phải thông tin
ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã để kịp thời cử cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa Gia
đình, Bình đẳng giới - Trẻ em cấp xã; hoặc thành viên Ban chỉ đạo Công tác gia
đình cấp xã đến tiếp cận, nắm bắt thông tin và theo dõi vụ việc.
3.2. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân đã báo thông tin
về trường hợp bạo lực gia đình thì cần nắm thông tin của người tiếp nhận để tiếp
tục liên hệ hoặc có cơ sở hướng dẫn, đề nghị hỗ trợ, can thiệp, xử lý nếu các
trường hợp liên quan không được giải quyết kịp thời, ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân.
3.3. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, chỉ đạo cán bộ
Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình, Bình đẳng giới - Trẻ em cấp xã hoặc đại diện
Thành viên Ban chỉ đạo Công tác gia đình cấp xã phối hợp với cơ quan Công an và
tổ chức, cá nhân liên quan kiểm tra tính xác thực thông tin về trường hợp bạo lực
gia đình; đánh giá sơ bộ thực trạng vụ việc, nguy cơ mất an toàn và mức độ gây
tổn hại đối với nạn nhân để có các biện pháp can thiệp kịp thời.
3.4. Báo cáo kết quả xử lý thông tin
Kể từ thời điểm nhận thông tin vụ việc, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải báo cáo kết quả về việc kiểm tra, xử lý tính xác thực của thông
tin cho Trưởng Ban chỉ đạo Công tác gia đình (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) cấp
xã; đồng thời, báo cáo nhanh về Thường trực Ban chỉ đạo Công tác gia đình cấp
huyện (Phòng Văn hóa và Thông tin) để phối hợp và triển khai các biện pháp hỗ
trợ, can thiệp theo quy định.
Điều 6. Đánh giá ban đầu mức độ
tổn hại của nạn nhân bạo lực gia đình; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
tạm thời cho nạn nhân bạo lực gia đình
1. Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của nạn
nhân
- Ngay khi có kết quả xác thực về vụ việc, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình, Bình đẳng
giới - Trẻ em cấp xã phối hợp với Thành viên Ban chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan tiến hành việc đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn hại của
nạn nhân.
- Khi tiếp nhận người bệnh khác đến khám, điều trị
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong quá trình khám, khai thác tiền sử bệnh nếu
nghi ngờ người bệnh có dấu hiệu bị bạo lực gia đình, bác sỹ và nhân viên y tế
(gọi chung là thầy thuốc) cần hỏi sàng lọc để phát hiện nạn nhân bạo lực gia
đình theo quy định (Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 24/2017/TT-BYT ngày 17 tháng 5
năm 2017).
2. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm
thời cho nạn nhân
2.1. Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình và
cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình (Điều 19, Luật PCBLGĐ).
2.2. Cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình, Bình đẳng
giới - Trẻ em cấp xã: Kết nối, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan để
kịp thời điều trị, chăm sóc sức khỏe và bảo đảm sự an toàn về tính mạng, nhân
phẩm của nạn nhân;
2.3. Cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình, Bình đẳng
giới - Trẻ em cấp xã là đầu mối, phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo Công tác
gia đình cấp xã và các đơn vị liên quan đề rà soát, xem xét và thống nhất đề
nghị bằng văn bản về việc tạm thời áp dụng các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn
nhân (nội dung buổi làm việc phải được ghi biên bản) (theo Điều 19, 20, 21, Luật
PCBLGĐ).
Điều 7. Xác định nhu cầu cần hỗ
trợ, can thiệp của nạn nhân bạo lực
1. Sau khi đánh giá ban đầu, cán bộ Dân số - Kế hoạch
hóa Gia đình, Bình đẳng giới - Trẻ em cấp xã phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện việc thu thập thông tin, đánh giá nguy cơ cụ thể.
2. Trường hợp nạn nhân bạo lực gia đình cần được áp
dụng hỗ trợ, can thiệp phù hợp với nhu cầu thực tế.
Điều 8. Thực hiện kế hoạch hỗ
trợ, can thiệp
1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, đánh giá nguy
cơ và biên bản cuộc họp xác định các biện pháp bảo vệ hỗ trợ, cán bộ Dân số - Kế
hoạch hóa Gia đình, Bình đẳng giới - Trẻ em cấp xã phối hợp với Thành viên Ban
chỉ đạo Công tác gia đình cấp xã và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
xây dựng và thống nhất nội dung hỗ trợ, can thiệp.
2. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp bao gồm các nội dung như
sau:
- Nạn nhân bạo lực gia đình được tư vấn về chăm sóc
sức khoẻ, ứng xử trong gia đình, pháp luật và tâm lý để giải quyết tình trạng bạo
lực gia đình (Điều 23, 24, Luật PCBLGĐ);
- Các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình
(theo Điều 26, Luật PCBLGĐ).
a) Cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình, Bình đẳng
giới - Trẻ em cấp xã trực tiếp thực hiện một số hoạt động hỗ trợ, can thiệp và
chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, cụ thể:
- Kết nối dịch vụ trên địa bàn xã; cung cấp kiến thức,
kỹ năng cơ bản hoặc yêu cầu sự hỗ trợ của cơ quan có trách nhiệm các cấp, cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình ngoài địa bàn;
b) Bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm:
- Cung cấp các dịch vụ trị liệu tâm lý, giúp nạn nhân
ổn định, phục hồi về tinh thần.
- Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình; trường hợp phát
hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất (Khoản
3, Điều 23, Luật PCBLGĐ).
- Người bệnh cần được sàng lọc, phỏng vấn ở nơi
riêng tư, yên tĩnh (phòng hoặc buồng khám riêng), khi không có các thành viên
trong gia đình để bảo đảm tính khách quan và an toàn khi cung cấp thông tin.
Trường hợp người bệnh cấp cứu không thể tự trả lời phỏng vấn, việc phỏng vấn được
tiến hành sau khi người bệnh đã được điều trị ổn định (khoản 2, điều 4, Thông
tư số 24/2017/TT-BYT ngày 17 tháng 5 năm 2017[3]).
- Thầy thuốc cần chú ý phát hiện các dấu hiệu, triệu
chứng bị xâm phạm về mặt thể chất, tinh thần và tình dục của người bệnh; xem
xét mối tương quan giữa tình trạng tổn thương và tiết lộ của người bệnh về
nguyên nhân gây nên tổn thương đó. Trường hợp người bệnh muốn che dấu việc bị bạo
lực, thầy thuốc và nhân viên y tế cần động viên để người bệnh tiết lộ (Khoản 3,
Điều 4, Thông tư số 24/2017/TT-BYT ngày 17 tháng 5 năm 2017).
c) Cơ quan Công an có trách nhiệm:
- Tiếp tục điều tra làm rõ hành vi phạm tội để đưa
đối tượng gây bạo lực ra trước pháp luật theo quy định;
- Có biện pháp bảo vệ nạn nhân, nhân chứng trong
quá trình thực hiện can thiệp, hỗ trợ;
- Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân đưa đối tượng gây bạo lực ra truy tố trước pháp luật theo quy định.
d) Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm:
Tư vấn, tham vấn, hỗ trợ thủ tục pháp lý cho nạn
nhân bạo lực gia đình và gia đình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nạn
nhân trước các cơ quan tố tụng.
e) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối
hợp thực hiện các hoạt động nhằm can thiệp, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
theo sự phân công.
Điều 9. Rà soát, đánh giá sau
khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình, Bình đẳng
giới - Trẻ em cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp.
2. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan để
thăm hỏi, động viên nạn nhân bạo lực gia đình.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
Điều 10. Sở Văn hóa và Thể
thao
1. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc triển khai thực hiện
và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
2. Là đầu mối hướng dẫn chuyên môn, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ trợ giải quyết các trường hợp nghiêm trọng
và vượt quá khả năng giải quyết của địa phương.
3. Phát huy vai trò của các Mô hình Phòng chống bạo
lực gia đình, đường dây nóng trong việc hỗ trợ, can thiệp các trường hợp bạo lực
gia đình.
4. Tăng cường hoạt động kết nối cung cấp dịch vụ hỗ
trợ nạn nhân bị bạo lực.
Điều 11. Công an Thành phố
1. Chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ, Công an thành phố
Thủ Đức, quận, huyện triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các
đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
2. Chủ động trao đổi, cung cấp các thông tin, quá
trình xử lý và kết quả giải quyết trường hợp bạo lực gia đình (đặc biệt là
các trường hợp được phát hiện thông qua công tác phòng, chống tội phạm) với
Ngành Văn hóa và Thể thao các cấp.
3. Chỉ đạo cơ quan Công an các cấp thực hiện biện
pháp khẩn cấp để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình và người làm chứng trong suốt
quá trình tố tụng; điều tra các trường hợp bạo lực gia đình có tính chất hình sự
theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố tiến
hành điều tra, truy tố, giải quyết kịp thời, nghiêm minh, đúng quy định pháp luật
các đối tượng có hành vi bạo lực gia đình. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân có hành vi bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc không giải quyết các
trường hợp bạo lực gia đình.
5. Thông tin chính xác, kịp thời về nội dung, quá
trình xử lý và kết quả giải quyết trường hợp đối với các cơ quan báo, đài nhằm
góp phần định hướng dư luận.
Điều 12. Sở Y tế
1. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc triển khai thực hiện
và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
2. Chỉ đạo các Bệnh viện ưu tiên tiếp nhận khám, điều
trị đối với các trường hợp bạo lực gia đình theo Thông tư số 24/201//TT-BYT
ngày 17 tháng 5 năm 2017 về quy định quy trình tiếp nhận, chăm sóc y tế và thống
kê, báo cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều 13. Sở Tư pháp
1. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc triển khai thực hiện
và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
2. Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý miễn phí tư vấn,
tham vấn, hỗ trợ thủ tục pháp lý cho nạn nhân và gia đình.
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo, đài phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền để cập nhật những thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về nội
dung, quá trình xử lý và kết quả giải quyết các trường hợp bạo lực gia đình, đặc
biệt là các vụ việc nghiêm trọng liên quan đến phụ nữ, trẻ em, gây bức xúc
trong dư luận nhằm chuyền tải cho người dân những thông tin chính thống, đồng
thời có giải pháp ngăn chặn các trang mạng không đăng tải lại thông tin những vụ
việc đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, tránh tình trạng dư luận hoang
mang, bức xúc.
Điều 15. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc triển khai thực hiện
và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
2. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp chặt chẽ với
cơ quan Công an khu vực nhằm đảm bảo an ninh, trật tự các cơ sở giáo dục trên địa
bàn Thành phố.
Điều 16. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc triển khai thực hiện
và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
2. Hướng dẫn việc chuyển gửi vào cơ sở bảo trợ xã hội
với đối tượng là nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều 17. Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức và quận, huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương triển khai, phối hợp thực hiện
quy trình; ưu tiên bố trí nguồn lực đảm bảo kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối với
các trường hợp bạo lực gia đình; đề nghị xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá
nhân che giấu, không thông tin, tố giác các hành vi bạo lực; tăng cường truyền
thông về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất
các đơn vị, tổ chức, cá nhân việc thực hiện Quy trình phối hợp trên địa bàn.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố
về việc để xảy ra tình trạng không kịp thời can thiệp, hỗ trợ các trường hợp bạo
lực gia đình trên địa bàn.
Điều 18. Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
1. Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức có
liên quan tại địa phương phối hợp thực hiện Quy trình phối hợp. Đảm bảo chế độ
thông tin, báo cáo và đề xuất hỗ trợ, can thiệp các trường hợp bạo lực gia
đình.
2. Ưu tiên bố trí nguồn lực đảm bảo kịp thời hỗ trợ,
can thiệp đối với các trường hợp bạo lực theo hướng dẫn tại Thông tin liên tịch
số 143/2011/TTLT/BVHTTDL-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2011; phân công cán bộ có
trách nhiệm tiếp nhận thông tin; trang bị phương tiện, nguồn lực để cán bộ Dân
số - Kế hoạch hóa Gia đình, Bình đẳng giới - Trẻ em cấp xã và thành viên Ban chỉ
đạo Công tác gia đình cấp xã thực hiện Quy trình phối hợp.
3. Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức, thay
đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và
kỹ năng về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình hạnh
phúc.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức, các quận, huyện về việc chậm trễ trong can thiệp, hỗ trợ các trường hợp
bạo lực gia đình trên địa bàn.
Điều 19. Đề nghị Tòa án nhân
dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố: Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của ngành, chỉ đạo Tòa Gia đình và Người chưa thành niên Thành
phố, Tòa án nhân dân quận, huyện, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, các
quận, huyện tiếp nhận, giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm các đối tượng có hành
vi bạo lực gia đình; thường xuyên rà soát hồ sơ các vụ án có liên quan và có biện
pháp xử lý dứt điểm, không để tồn đọng, kéo dài.
Điều 20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Thành Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố và các tổ
chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố: Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật
về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
thành viên trong hệ thống tổ chức từ Thành phố đến khu phố, ấp và toàn xã hội về
việc mạnh dạn tố giác, thông tin kịp thời đến các cơ quan có thẩm quyền khi
phát hiện các trường hợp liên quan đến bạo lực, bạo lực gia đình; phối hợp thực
hiện tư vấn, tham vấn, hỗ trợ cho nạn nhân và gia đình nạn nhân theo quy định
pháp luật với các biện pháp phù hợp.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 21. Chế độ báo cáo
- Báo cáo nhanh (khẩn) hoặc đột xuất: Trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xác thực vụ việc liên quan đến bạo lực
trong gia đình, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi báo cáo nhanh (khẩn) về
Ủy ban nhân dân, Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Thủ Đức, quận, huyện hoặc
gửi báo cáo đột xuất khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Báo cáo này được sử
dụng để cung cấp cho các ngành có liên quan.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/01), trên cơ sở tổng
hợp báo cáo của các sở, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan và Phòng Văn hóa và
Thông tin thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Sở Văn hóa và Thể thao báo cáo kết quả
thực hiện Quy trình phối hợp, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân
dân Thành phố.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm quy định của quy trình này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
[1] Tại điểm m,
Khoản 1, Điều 2, Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về quy định chức danh, bố trí số lượng và một
số chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở phường, xã,
thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Theo điều 2,
Luật PCBLGĐ
[3] Thông tư số
24/2017/TT-BYT ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Bộ Y tế về quy định quy trình tiếp
nhận, chăm sóc y tế và thống kê, báo cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực
gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.