ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 822/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 14 tháng 04
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI CỰU GIÁO CHỨC TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội Cựu giáo chức
tỉnh Lâm Đồng tại văn bản số 02/BC ngày 27 tháng 01 năm 2016 báo cáo kết quả
Đại hội lần thứ III nhiệm kỳ 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Cựu giáo chức tỉnh
Lâm Đồng, đã được Đại hội lần thứ III nhiệm kỳ 2016 - 2020
thông qua ngày 15/01/2016.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các:
Sở Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hội Cựu giáo chức tỉnh Lâm Đồng và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND
tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, TKCT, VX2.
|
CHỦ
TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI CỰU GIÁO CHỨC
TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 822/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên gọi của Hội: Hội Cựu giáo chức
tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Tôn chỉ mục đích
1. Hội Cựu giáo chức tỉnh Lâm Đồng
(sau đây gọi tắt là hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người
trước đây đã là nhà giáo, cán bộ, công nhân viên trong tất cả các trường học,
các cơ sở và cơ quan giáo dục - đào tạo.
2. Hội tập hợp, đoàn kết hội viên
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
hội viên; phát huy truyền thống yêu nước, năng lực trí tuệ và phẩm chất tốt đẹp
của nhà giáo, tiếp tục góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào
tạo phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Cựu giáo chức tỉnh Lâm Đồng là
một tổ chức trong hệ thống của hội Cựu giáo chức Việt Nam, là thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng về lĩnh vực hoạt động, được sự bảo trợ của
Công đoàn ngành giáo dục.
3. Hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng.
4. Trụ sở của hội đặt tại thành phố
Đà Lạt.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt
động
Hội Cựu giáo chức tỉnh Lâm Đồng hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt
động
Hội Cựu giáo chức tỉnh Lâm Đồng được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật và
Điều lệ hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ của hội
1. Tập hợp và đoàn kết lực lượng cựu
giáo chức trong tỉnh, phát huy tiềm năng trí tuệ của hội viên, tham gia vào
công tác giáo dục, đào tạo và hưởng ứng các hoạt động văn hóa xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Lâm Đồng.
2. Tạo điều kiện cho các cựu giáo
chức giao lưu tình cảm nghề nghiệp, chăm sóc, giúp đỡ nhau về tinh thần, vật
chất, tương trợ nhau khi gặp khó khăn trong cuộc sống; giữ gìn, phát huy bản
chất truyền thống yêu nước và cách mạng của dân tộc, truyền thống tốt đẹp của
nhà giáo Việt Nam, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.
Điều 7. Quyền hạn của hội
1. Tham gia đề xuất kiến nghị và phản
biện xã hội với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các trường học, cơ quan quản
lý giáo dục - đào tạo về thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
trong công tác giáo dục, đào tạo.
2. Phối hợp với các trường học, các
cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo, các ban, ngành, đoàn thể nhân dân chăm lo
giáo dục thế hệ trẻ góp phần thực hiện phương châm “Học
suốt đời” và “Giáo dục cho mọi người”, tham gia một cách thiết thực có hiệu quả vào công tác xã hội hóa giáo dục.
3. Được tổ chức các hoạt động giáo
dục, đào tạo trên cơ sở tuân thủ pháp luật và những quy định của ngành chuyên
môn.
4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, thực hiện các dịch vụ
phục vụ hội viên, phát triển tổ chức hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ
hội.
5. Được gây quỹ từ các hoạt động hợp
pháp của hội và các nguồn tài trợ của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
1. Những công dân Việt Nam trước đây
đã là nhà giáo, cán bộ công nhân viên trong các trường học, các cơ sở và cơ
quan giáo dục - đào tạo tán thành Điều lệ của hội, tự nguyện
viết đơn xin gia nhập hội, tự giác chấp hành Điều lệ hội, đều được kết nạp vào
hội.
2. Sau khi nhận được đơn xin gia nhập
hội, Ban chấp hành hội cơ sở xã, phường, thị trấn và hội trực thuộc xem xét
quyết định kết nạp và làm thủ tục xin cấp thẻ hội viên. Nếu là hội viên tập thể
thì phải có văn bản ủy quyền cho người
đại diện. Khi hội viên muốn ra khỏi hội phải tự viết đơn, được Ban Chấp hành hội cơ sở đồng ý và thu
lại thẻ hội viên.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng
khi thảo luận công việc của hội, ứng cử, để bầu cử vào các cấp lãnh đạo của
hội, phê bình chất vấn cơ quan lãnh đạo hoặc cán bộ lãnh đạo của hội, kiến nghị bãi miễn cán
bộ hội có sai phạm.
2. Yêu cầu tổ chức hội can thiệp bảo
vệ nhân phẩm và lợi ích hợp pháp khi bị xâm phạm, được hội thăm hỏi động viên,
giúp đỡ khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
3. Được tham gia các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du
lịch do hội tổ chức.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành điều lệ hội, thực hiện
Nghị quyết của hội, gương mẫu chấp hành pháp luật và giữ gìn thanh danh nhà
giáo.
2. Tham gia sinh hoạt và các hoạt
động của hội, thực hiện tốt nhiệm vụ được hội phân công, góp phần xây dựng hội
vững mạnh.
3. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn.
Chương IV
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 11. Tổ chức của hội
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại
biểu hội viên.
2. Ban Chấp hành hội.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng hội và các ban chuyên
môn.
6. Đối với cựu giáo chức từng công
tác ở cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp có từ 30 hội viên trở lên được thành lập tổ chức hội cơ sở riêng (không
có tư cách pháp nhân, không có con dấu) trực thuộc hội.
7. Hội cựu giáo chức các huyện tán
thành điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội Cựu giáo chức tỉnh thì được công nhận
là hội thành viên.
Việc thành lập các tổ chức trực thuộc
hội phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội
đại biểu. Đại hội chỉ được tiến hành khi có trên 2/3 số đại biểu chính thức
được triệu tập.
2. Đại hội là cơ quan có thẩm quyền
cao nhất của hội được tổ chức 1 năm 1 lần. Đại hội được coi là hợp lệ khi có ít
nhất 2/3 số đại biểu được triệu tập có mặt. Hội có thể tổ chức đại hội bất
thường khi có đề nghị của 2/3 ủy viên Ban chấp hành, hoặc của trên 1/2 số hội
viên, hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hội.
3. Nội dung chính của Đại hội:
- Thông qua Điều lệ hoặc sửa đổi Điều
lệ;
- Thảo luận báo cáo tổng kết và
phương hướng hoạt động của hội;
- Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm
nhiệm kỳ của Ban Chấp hành hội;
- Phê duyệt quyết toán và dự toán tài
chính hội;
- Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;
- Biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại
hội.
Điều 13. Ban Chấp hành hội
1. Ban Chấp hành hội là cơ quan lãnh
đạo giữa hai kỳ Đại hội.
2. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do
Đại hội quyết định. Bầu ủy viên Ban Chấp hành bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc
giơ tay, hình thức bỏ phiếu do Đại hội lựa chọn.
Người được trúng cử vào Ban Chấp hành
phải có ít nhất trên 50% số phiếu bầu.
3. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
- Quyết định các chủ trương, giải
pháp thực hiện Nghị quyết của Đại hội, đề ra kế hoạch hoạt động hàng năm;
- Thông qua báo cáo sơ kết, tổng kết
quyết toán tài chính hàng năm do Thư ký và Văn phòng đệ trình;
- Giải quyết các vấn đề phát sinh
giữa hai nhiệm kỳ Đại hội;
- Ban hành các văn bản có tính nguyên
tắc của hội, phê duyệt các tổ chức được thành lập theo thẩm quyền của hội;
- Bầu cử và bãi miễn các chức danh,
bổ sung ủy viên Ban Chấp hành (nhưng không quá 1/4 số ủy viên Ban Chấp hành),
giải thể các tổ chức thuộc thẩm quyền của hội;
- Chuẩn bị nội dung chương trình nghị
sự cho Đại hội, quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường
(nếu có);
- Ban Chấp hành hội mỗi năm họp 2
lần, Ban Chấp hành cơ sở trực thuộc hội mỗi năm họp 4 lần, khi có 2/3 số ủy
viên tham dự cuộc họp mới được xem là hợp lệ.
Điều 14. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ hội Cựu giáo chức
tỉnh gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và một số ủy
viên. Số lượng ủy viên Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành. (Đối
với Ban Chấp hành có từ 9 ủy viên trở lên mới bầu Thường
vụ, dưới 9 ủy viên chỉ bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch).
2. Ban Thường vụ có trách nhiệm:
- Chuẩn bị nội dung kỳ họp Ban Chấp
hành hội, chỉ đạo thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành; điều hành và báo cáo
tình hình hoạt động của hội trong thời gian 2 kỳ họp Ban Chấp hành;
- Ban Thường vụ cử ra Ban Thường trực
hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và Chánh Văn phòng hội để điều hành
công việc thường xuyên của hội. Ban Thường vụ mỗi quý họp 1 lần, khi có 2/3 số
ủy viên Ban Thường vụ tham dự cuộc họp mới được xem là hợp lệ.
Điều 15. Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Chủ tịch, Phó Chủ tịch do Ban Chấp
hành hội bầu; số lượng Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định.
1. Chủ tịch hội có trách nhiệm và
quyền hạn:
- Đại diện pháp nhân của hội trước
pháp luật;
- Tổ chức triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành;
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
Ban Chấp hành;
- Ký các quyết định, các văn bản mang
tính quy định nội bộ của hội;
- Là chủ tài khoản của hội.
2. Phó Chủ tịch là người giúp việc
cho Chủ tịch hội trong việc quản lý và điều hành hoạt động
của hội, được Chủ tịch ủy nhiệm và phân công trực tiếp phụ
trách một số công việc của hội. Được ủy quyền điều hành công việc khi Chủ tịch
vắng mặt, đồng thời chịu trách nhiệm trước hội và pháp luật đối với những công
việc được phân công và ủy quyền được chủ tài khoản ủy quyền là chủ tài khoản
thứ 2.
Điều 16. Thư ký hội
Thư ký hội do Ban Chấp hành bầu trong
số ủy viên Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Đại diện cho Thường trực hội
(trong giao dịch hàng ngày).
2. Tổ chức điều hành các hoạt động
của Văn phòng hội.
3. Chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Đại hội của hội.
4. Chỉ đạo soạn thảo và phát hành các
văn bản của hội.
5. Quản lý các tài liệu hồ sơ của hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra có 01 Trưởng ban và
có từ 3-5 ủy viên. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành.
2. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy
chế riêng phù hợp với pháp luật và Điều lệ hội.
3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền
hạn:
- Kiểm tra giám sát các hoạt động của
hội và hội viên trong việc chấp hành Điều lệ, Quy chế quản lý tài chính và Nghị
quyết Đại hội;
- Giải quyết những khiếu nại, tố cáo
liên quan đến hội và hội viên;
- Thông báo với hội viên về kết quả
thanh kiểm tra, kiến nghị với Ban Chấp hành về những vấn đề cần giải quyết;
- Thành viên của Ban Kiểm tra được dự
các kỳ họp của Ban Chấp hành hội.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 18. Tài chính của hội
1. Nguồn thu tài chính của hội:
a) Hội phí do hội viên đóng góp;
b) Các khoản thu từ hoạt động của hội
theo đúng quy định của pháp luật;
c) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
(nếu có);
d) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
(nếu có);
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Nguồn chi tài chính của hội:
a) Chi hoạt động của hội: Chi văn
phòng, chi hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, hội nghị, thông tin tuyên
truyền, thăm viếng, tham quan...;
b) Chi mua sắm thiết bị cho hoạt động
của Hội;
c) Chi khen thưởng;
d) Chi khác.
Điều 19. Quản lý tài sản, tài chính
- Thu, chi của hội phải đảm bảo minh
bạch, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
- Ban Chấp hành hội căn cứ vào tình
hình thực tế đề xuất mức thu hội phí để Đại hội quyết định, đồng thời quy định
cụ thể về quản lý thu, chi tài chính của hội và báo cáo công khai tài chính
trong hội nghị Ban Chấp hành và hội nghị tổng kết công tác hội hàng năm.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 20. Khen thưởng
Hội viên và tổ chức hội có thành tích
đóng góp cho sự phát triển của hội sẽ được khen thưởng.
Điều 21. Kỷ luật
Hội viên và tổ chức trực thuộc hội
hoạt động trái với Điều lệ hội, làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của hội phải
chịu kỷ luật, phê bình, cảnh cáo, cách chức, khai trừ khỏi hội hoặc giải thể tổ
chức hội.
Chương VII
GIẢI THỂ TỔ CHỨC HỘI VÀ GIẢI QUYẾT TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 22. Giải
thể trong các trường hợp sau:
1. Tự giải thể
- Theo đề nghị của trên 1/2 tổng số
hội viên chính thức đồng ý đề nghị giải thể.
- Khi mục tiêu của hội đã hoàn thành.
2. Quyết định giải thể của Chủ tịch
UBND tỉnh
- Hội không hoạt động trong 12 tháng.
- Hoạt động của hội vi phạm pháp luật
nghiêm trọng.
Điều 23. Trình
tự thủ tục giải thể và giải quyết tài sản, tài chính thực hiện theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, quản lý và hoạt động hội.
Điều 24. Trường hợp giải thể mà không đồng ý với quyết
định giải thể thì hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong
thời gian giải quyết khiếu nại, hội không được hoạt động.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
hội
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội
được thực hiện tại Đại hội của hội và phải có ít nhất 2/3 số đại biểu có mặt
tại Đại hội thông qua và được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 8 Chương và 26
Điều đã được thông qua tại Đại hội hội Cựu giáo chức tỉnh Lâm Đồng lần thứ III,
nhiệm kỳ 2016 - 2020 ngày 15/01/2016 và có hiệu lực kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
2. Căn cứ các quy định về hội và Điều
lệ hội, Ban Chấp hành hội Cựu giáo chức tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn
việc thực hiện Điều lệ này./.