Mục tiêu
1: tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho phụ nữ.
1.1. Tạo việc làm và ưu tiên
giải quyết việc làm đầy đủ cho phụ nữ.
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ lao động nữ thất
nghiệp ở thành thị xuống dưới 5%.
- Giảm 50% số lao động nữ thiếu
việc làm.
- Tăng tỷ lệ sử dụng có hiệu quả
thời gian lao động của phụ nữ nông thôn lên khoảng 72% - 75%.
Biện pháp:
1.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, địa
phương liên quan triển khai thực hiện chiến lược phát triển và các chính sách
kinh tế nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nguồn lao động nữ, tạo điều
kiện cho phụ nữ tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành có liên quan bổ sung và sửa đổi các chế độ chính sách nhằm bảo đảm sự
bình đẳng thực sự trong tuyển dụng và thi tuyển đối với lao động nữ.
1.1.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thương mại và Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu
cơ chế khuyến khích thành lập những doanh nghiệp phù hợp với lao động nữ;
nghiên cứu các chính sách để phát triển các ngành dịch vụ phù phợp với lao động
nữ; thực hiện hiện đại hoá, công nghiệp hoá sản xuất nông nghiệp và nông thôn
để góp phần giảm bớt lao động nặng nhọc cho phụ nữ nông thôn; cải tiến, thể chế
hoá các hoạt động buôn bán nhỏ, dịch vụ ở thành phố tạo công việc ổn định cho
phụ nữ buôn bán nhỏ ở các đô thị.
1.1.4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách để khuyến khích đầu tư cho
các mô hình tạo việc làm, tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình; chính
sách đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm công
nghiệp chế biến sử dụng nhiều lao động nữ. Bộ Lao đông - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và triển khai chương
trình tạo việc làm tại nhà cho phụ nữ.
1.1.5. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại và các Bộ, ngành
liên quan nghiên cứu chính sách bảo vệ lao động nữ trong sản xuất công nghiệp;
chính sách bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ trong các doanh nghiệp liên doanh
với nước ngoài.
1.2. Tạo điều kiện cho phụ nữ
được bình đẳng tiếp cận các nguồn lực kinh tế.
Biện pháp
1.2.1. Bộ Tư pháp chủ trì phối
hợp với Tổng cục Địa chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và thực hiện các
cơ chế nhằm bảo đảm trên thực tế quyền của phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình
đẳng quyền thừa hưởng và sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất đai.
1.2.2. Bộ Tư pháp chủ trì phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
ngành liên quan xây dựng và thực hiện các cơ chế nhằm bảo đảm trên thực tế
quyền của phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng quyền sử dụng nguồn vốn tín
dụng, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn thông tin, công nghệ khác.
1.2.3. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các Bộ, ngành liên quan tiếp tục phát triển các trương trình vốn tín dụng và
vốn tài trợ nước ngoài dành cho phụ nữ, đặc biệt có chính sách cho phụ nữ nghèo
vay vốn để phát triển sản xuất thông qua tín chấp của Hội phụ nữ bằng nhiều
nguồn và nhiều phương thức khác nhau; nghiên cứu và đề xuất chính sách cho dân
vay vốn để cải thiện điều kiện sống (nhà ở, phương tiện sinh hoạt) đặc biệt ưu
tiên phụ nữ thuộc diện chính sách, phụ nữ nghèo, phụ nữ đơn thân và tàn tật.
1.2.4. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
Bộ, ngành liên quan tổ chức đào tạo nghề mới, đào tạo lại nghề cho lực lượng
lao động nữ, nhất là lao động nữ ở khu vực nông thôn.
1.2.5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách ưu tiên đầu tư
vào các ngành, các lĩnh vực có tỷ lệ lao động nữ cao (như giáo dục, y tế, du
lịch, văn hoá, thương mại, nông nghiệp,...).
1.3. Đầu tư cho công tác nghiên
cứu, xây dựng chính sách nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ và phát triển
kinh tế và khắc phục nạn đói nghèo trong phụ nữ. Phấn đấu đến năm 2000 cả nước
chỉ còn khoảng 10% hộ nghèo trong tổng số hộ nghèo theo chuẩn mực hiện tại,
không còn hộ đói kinh niên.
Biện pháp
1.3.1. Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính Phủ chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt
Nam, các Bộ, ngành liên quan và địa phương tổ chức các lớp đào tạo để tăng
cường nhận thức của mọi người về giới đặc biệt cho nam giới và các nhà quản lý
cao cấp.
Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức các lớp đào tạo để trang bị nhận thức về
giới cho các cán bộ chịu trách nhiệm về công tác xây dựng và triển khai kế
hoạch ở các ngành, các cấp.
1.3.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan
quán triệt quan điểm Giới trong quá trình triển khai Chương trình Quốc gia xoá
đói giảm nghèo và các chương trình phát triển khác.
1.3.3. Tổng cục Thống kê chủ trì
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan bảo đảm thu thập và cung cấp các số liệu
thống kê về kinh tế - xã hội, lực lượng lao động, tình hình đói nghèo để có sự
phân tích và đánh giá dưới góc độ giới.
1.3.4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương đưa quan điểm bình
đẳng giới, phương pháp lập kế hoạch từ góc độ giới vào các lĩnh vực hoạch định
chính sách, phát triển kinh tế của các ngành, các cấp.
1.3.5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia và các Bộ,
ngành liên quan tổ chức nghiên cứu để đánh giá tác động của các chính sách kinh
tế vĩ mô và chiến lược phát triển hiện hành đối với phụ nữ.
1.3.6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Uỷ ban Dân tộc Miền núi và các Bộ, ngành liên quan phát triển
các chương trình, dự án kinh tế - xã hội hỗ trợ các đối tượng phụ nữ đân tộc ít
người ở vùng cao, vùng sâu, phụ nữ đơn thân, tàn tật và các hộ gia đình do phụ
nữ làm chủ hộ.
1.3.7. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội
duy trì và thúc đẩy phong trào "Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia
đình" và "Ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo".
Mục tiêu
2: Tạo điều kiện bình đẳng cho phụ nữ trong giáo dục, đào tạo và nâng cao trình
độ về mọi mặt cho phụ nữ.
2.1. Thanh toán nạn mù chữ cho
lao động nữ ở độ tuổi 15 - 35.
Biện pháp:
2.1.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương hoàn thành cơ
bản phổ cập giáo dục tiểu học cho phụ nữ trong cả nước và phổ cập giáo dục
trung học cơ sơ ở những thành phố, đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm và những
nơi có điều kiện; có kế hoạch cụ thể về phổ cập giáo dục tiểu học cho phụ nữ ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
2.1.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng và
triển khai chương trình xoá mù chữ phù hợp với đối tượng lao động nữ, phối hợp
và phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, bộ đội biên
phòng trong công tác xoá mù chữ và khắc phục nạn tái mù chữ trong phụ nữ, đặc
biệt ở vùng cao, vùng sâu và cán bộ nữ ở cơ sở.
2.1.3. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Trung ương Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tích cực tuyên truyền vận động nhân dân đặc biệt ở
vùng núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và vùng có đạo khắc phục tâm lý không cho
con gái đến trường.
2.2 Tăng cường giáo dục, đào tạo
cho phụ nữ
Chỉ tiêu:
- Nâng tỷ lệ học sinh nữ ở phổ
thông trung học cơ sở từ 47,3% lên 50%.
- Nâng tỷ lệ học sinh nữ ở phổ
thông trung học từ 41,3% lên 45%.
- Nâng tỷ lệ nữ sinh viên, mỗi
năm tăng ít nhất 2%.
- Tăng tỷ lệ lao động nữ qua đào
tạo lên khoảng 22 - 25% trong tổng số lao động.
Biện pháp:
2.2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tăng cường công tác xã hội hoá
giáo dục; mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá nội dung và phương thức đào tạo (như
phát triển các hình thức đào tạo từ xa) để thu hút ngày càng đông phụ nữ theo
học.
2.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan cải tiến công tác tuyển sinh
ở tất cả các bậc học theo hướng mở rộng đầu vào và tăng số lượng nữ sinh nhưng
phải đảm bảo chất lượng đầu ra; nghiên cứu chính sách ưu tiên về điểm cho nữ
sinh vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo khi tuyển sinh ở các cấp học; nghiên
cứu chính sách cho nữ sinh nghèo vay tiền với lãi xuất ưu đãi để đi học đại
học, cao đẳng và trường chuyên nghiệp.
2.2.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tiếp tục đầu tư để
mỗi tỉnh có một trung tâm và tiến tới mỗi huyện có một Trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề cho phụ nữ; phấn đấu có 50% nữ theo học tại các cơ sở hướng nghiệp,
dạy nghề; có chính sách ưu tiên đầu tư sớm cho việc mở các trung tâm hướng
nghiệp, dạy nghề cho phụ nữ ở những huyện miền núi và ven biển, vạn chài.
2.2.4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tăng
cường đào tạo sau đại học và đào tạo tiếp tục đối với lực lượng nữ cán bộ, công
chức Nhà nước.
2.2.5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan
tăng cường bồi dưỡng kiến thức kinh tế, luật pháp, quản lý để tạo điều kiện cho
phụ nữ tiếp cận với các quá trình hoạch định chính sách và quản lý nhà nước,
đặc biệt trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
2.2.6. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ CHí
Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Quỹ hỗ trợ tài
năng nữ, nhằm khuyến khích phụ nữ học tập, nghiên cứu, kịp thời động viên học
sinh nữ học giỏi, giúp đỡ các nữ sinh có khó khăn.
2.2.7. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các đoàn thể
nhân dân, tổ chức xã hội vận động phụ nữ nói chung và phụ nữ trong các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp nói riêng tích cực tham gia đào tạo và đào tạo lại.
2.2.8. Uỷ ban Quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam và Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách đào tạo liên quan đến phụ nữ, đặc biệt với lao động nữ.
2.2.9. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến
bộ của phụ nữ Việt Nam và Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam kịp thời
kiến nghị đề xuất để hoàn thiện chính sách, chế độ đối với phụ nữ ngành giáo
dục đào tạo, đặc biệt nghiên cứu chính sách ưu tiên cho nữ giáo viên ở vùng
sâu, vàng xa, miền núi, hải đảo và có chính sách phù hợp đối với giáo viên
ngành mầm non.
2.2.10. Bộ Tài chính chủ trì
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Giáo dực
và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu và đề xuất chính sách nhằm đảm
bảo ngân sách và nguồn lực khác nhau cho đào tạo, đào tạo lại lao động nữ.
Mục tiêu
3: Cải thiện điều kiện chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của phụ nữ và trẻ em
Phấn đấu đến năm 2000 đạt các
chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ phụ nữ, trẻ em như sau:
- Tuổi thọ trung bình của phụ nữ
là 70 tuổi.
- Loại trừ thiếu máu ở phụ nữ có
thai.
- Trên cơ sở tăng cường dinh
dưỡng cho các phụ nữ có thai nhằm đảm bảo tăng trung bình 10 kg khi có thai
tháng thứ 9; giảm tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng dưới 2500 gram còn 8%.
- Giảm tỷ lệ chết mẹ từ
90/100.000 trẻ sinh ra sống xuống 50/100.000 đến 60/100.000.
- Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em
dưới 1 tuổi từ 38/1.000 xuống dưới 30/1.000 trẻ em sinh ra sống.
- Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em
dưới 5 tuổi xuống dưới 55/1.000.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thiếu Protein năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 42% xuống dưới 30% và khắc
phục tình trạng suy dinh dưỡng nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Chiều cao trung bình của nam
nữ thanh niên đạt 1m65.
- Hạn chế các rối loạn do thiếu
I-ốt, hạn chế mức độ nhiễm HIV/AIDS, giảm các loại bệnh truyền nhiễm, gây
dịch...
3.1. Cải thiện sức khoẻ phụ nữ
và trẻ em.
Biện pháp:
3.1.1. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và triển khai Chương trình mục
tiêu cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ phụ nữ và trẻ em; tiếp tục phát
triển và vận động phụ nữ tham gia các dự án lồng ghép về chăm sóc sức khoẻ.
3.1.2. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương,
đoàn thể nhân dân tích cực triển khai chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình chống suy dinh dưỡng trong đó
dành sự ưu tiên đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em.
3.1.3. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Uỷ ban Thể dục Thể thao tuyên truyền phổ biến các kiến thức về tăng
cường sức khoẻ, dinh dưỡng, phòng bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là hiểm hoạ
HIV/AIDS, vệ sinh môi trường, nước sạch.
3.1.4. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với Bộ Y tế đào tạo giáo viên tiểu học có kiến thức về y tế
làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
3.1.5. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, các địa phương và các đoàn thể
tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện phong trào toàn dân chăm sóc sức khoẻ
phụ nữ và trẻ em, tổ chức điều tra nghiên cứu thực trạng sức khoẻ của phụ nữ và
trẻ em gái, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho phụ nữ đặc biệt chú trọng vùng
cao, vùng sâu, phụ nữ dân tộc ít người, phụ nữ bị thiệt thòi.
3.1.6. Uỷ Ban Thể dục Thể thao
chủ trì phối hợp với các đoàn thể nhân dân đẩy mạnh phong trào toàn dân rèn
luyện thân thể và có các biện pháp thích hợp thu hút từ 8 đến 10% phụ nữ tham
gia.
3.1.7. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quy hoạch đội ngũ cán bộ nữ, lãnh đạo nữ các
cấp trong ngành y.
3.1.8. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thiện chính sách, chế độ đặc thù
đối với lao động ngành y tế, đặc biệt là lao động nữ.
3.2. Nâng cao sức khoẻ sinh sản
cho phụ nữ.
Chỉ tiêu:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân
số xuống dưới 1,8%.
- Bảo đảm cho phụ nữ có thai
được khám thai đủ 3 lần và sinh đẻ an toàn.
- 100% trạm y tế có y sĩ sản,
nhi hoặc nữ hộ sinh.
- Giảm một nửa số phụ nữ mắc
bệnh phụ khoa.
Biện pháp:
3.2.1. Uỷ ban Quốc gia Dân số và
Kế hoạch hoá gia đình chủ trì phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Văn hoá Thông tin tăng
cường công tác thông tin giáo dục, vận động thực hiện chương trình Dân số - kế
hoạch hoá gia đình đến mọi người dân, chú ý các vùng xa, vùng sâu, biên giới,
hải đảo.
3.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế,
Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đưa nội dung giáo dục dân số, giáo dục
giới tính và sức khoẻ cộng đồng vào các loại trường học phù hợp với từng nhóm
đối tượng, từng vùng, trong đó có chương trình dành riêng cho trẻ em gái và nữ
thanh niên.
3.2.3. Uỷ ban Quốc gia Dân số và
Kế hoạch hoá gia đình chủ trì phối hợp với Bộ Y tế củng cố và nâng cấp mạng
lưới dịch vụ kế hoạch hoá gia đình đến tận làng, bản; đảm bảo cung cấp dịch vụ
kế hoạch hoá gia đình an toàn, thuận tiện, có chất lượng nhằm đáp ứng tới mức
cao nhất nhu cầu kế hoạch hoá gia đình của phụ nữ mọi đối tượng ở mọi địa bàn.
3.2.4. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và triển khai
chương trình sức khoẻ sinh sản, trong đó có vấn đề phòng chống bệnh thiếu máu
khi mang thai và bệnh phụ khoa; đảm bảo mỗi phụ nữ được khám phụ khoa 2 lần
trong 1 năm với kinh phí do người sử dụng lao động nữ cung cấp.
3.2.5. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai tích cực chương trình phòng
chống HIV/AIDS, tệ nạn mại dâm, nghiện hút ma tuý gây ảnh hưởng xấu tới sức
khoẻ của cả phụ nữ và nam giới.
3.2.6. Uỷ ban Quốc gia Dân số và
Kế hoạch hoá gia đình chủ trì phối hợp với các đoàn thể tăng cường vận động nam
giới tham gia áp dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình để chia sẻ trách
nhiệm với phụ nữ.
3.3 Hạn chế các bệnh nghề nghiệp
đối với phụ nữ.
Biện pháp:
3.3.1. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam nghiên cứu và kiến nghị sửa đổi danh mục các ngành nghề cấm sử
dụng lao động nữ; từng bước chuyển lao động nữ ra khỏi các vị trí làm việc nguy
hiểm, dễ mắc bệnh nghề nghiệp; thực hiện an toàn sử dụng các hoá chất trừ sâu
trong nông nghiệp.
3.3.2. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu đề xuất chính sách tăng đầu tư kinh phí cho công tác trang bị phòng
hộ lao động, bồi dưỡng bằng hiện vật và điều trị bệnh nghề nghiệp nguy hại tới
sức khoẻ, tính mạng phụ nữ; giảm phí cho phụ nữ nghèo khi đến khám chữa bệnh
tại các bệnh viện.
3.3.3. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Thanh tra Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam tăng cường công tác thanh tra về chính sách đối với lao động nữ và an
toàn lao động đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động nữ.
3.3.4. Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan cải thiện điều kiện lao động cho phụ nữ;
thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh nghề nghiệp cho 100% lao động
nữ; chú trọng thực hiện chế độ bảo hộ lao động, vệ sinh lao động và vệ sinh môi
trường.
3.3.5. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu,
đề xuất hướng khắc phục bệnh nghề nghiệp đối với phụ nữ.
Mục tiêu
4: Nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong việc tham gia bộ máy lãnh đạo và
ra quyết định
Mục tiêu đến năm 2000: Nâng cao
năng lực, phát huy quyền bình đẳng của phụ nữ trong công tác lãnh đạo và quản
lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
góp phần nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong xã hội; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức nữ có phẩm chất và năng lực.
Trên cơ sở đảm bảo đủ điều kiện
về tiêu chuẩn cán bộ, công chức lãnh đạo theo quy định chung của Đảng và Nhà
nước, phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Đạt từ 20 đến 30% cán bộ nữ
trong các cơ quan dân cử các cấp.
- Đạt từ 15 đến 20% cán bộ nữ
trong các cấp chính quyền, tư vấn.
- Đối với các Bộ, ngành đông nữ
cần có phụ nữ tham gia lãnh đạo chủ chốt.
- Đối với cơ quan, doanh nghiệp
Nhà nước có từ 30% nữ trở lên cần có cấp trưởng hoặc phó là nữ.
4.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ nữ
các cấp.
Biện pháp:
4.1.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
và các Bộ, ngành, địa phương quán triệt nhận thức về quyền và năng lực quản lý
của phụ nữ, về quan điểm giới và tầm quan trọng của việc tham gia đầy đủ và
bình đẳng của phụ nữ trong quá trình ra quyết định trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng như trong gia đình.
4.1.2. Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phị nữ Việt Nam và các
Bộ, ngành và địa phương tổ chức khảo sát, thống kê tình hình đội ngũ cán bộ nữ
để trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch cán bọ nữ, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán
bộ nữ tới năm 2000 và sau năm 2000, đặc biệt chú ý tạo nguồn cán bộ theo tinh
thần Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 16 tháng 05 năm 1994 của Ban Bí thư trung ương
Đảng về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới, đào tạo cán bộ nữ
là người dân tộc ít người, nữ thanh niên.
4.1.3. Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương bảo đảm có cán bộ
lãnh đạo nữ trong các cơ quan tổ chức - cán bộ cấp Bộ, ngành, đoàn thể và các
địa phương.
4.1.4. Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan quy hoạch đào tạo và sử dụng cán bộ
nữ trẻ đúng với ngành, nghề họ được đào tạo lấy nguồn sinh viên nữ của các
trường đại học và nữ thanh niên tích cực ở các cơ sở sản xuất.
4.2. Tạo điều kiện và nâng cao
trình độ kiến thức, năng lực công tác quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức nữ.
Biện pháp:
4.2.1. Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất
các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến thức toàn diện, trước hết về
đường lối chính trị, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội cho cán bộ,
công chức nữ, tạo điều kiện để cán bộ nữ được nâng cao năng lực, trình độ để
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
4.2.2. Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có kế hoạch tổ chức bồi
dưỡng kiến thức toàn diện đặc biệt về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội, luật pháp, chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức cần thiết khác cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ trong diện quy hoạch và các ứng cử viên vào các cơ
quan dân cử là nữ.
4.3. Sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ
nữ.
Biện pháp:
4.3.1. Tất cả các Bộ, ngành,
đoàn thể nhân dân, chính quyền các địa phương, thủ trưởng các đơn vị hành chính
sự nghiệp, các cơ sở nghiên cứu - đào tạo, văn hoá - nghệ thuật, các doanh
nghiệp Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ nữ trong
đơn vị mình; bố trí sử dụng đúng khả năng của cán bộ nữ, tạo điều kiện để chị
em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4.3.2. Uỷ ban quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam phát hiện, giới thiệu những phụ nữ đảm bảo tiêu chuẩn tham gia lãnh
đạo các cấp, các ngành, vào các cơ quan dân cử, các cấp uỷ Đảng và chính quyền
các cấp. 4.3.3. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với
Tổng Liên đoàn Lao đông Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan giáo dục tinh thần
đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, chống tư tưởng hẹp hòi níu kéo lẫn nhau
trong đội ngũ cán bộ nữ.
Mục tiêu 5:
Bảo vệ, phát huy quyền của phụ nữ và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt
động xã hội
5.1. Bảo vệ quyền, lợi ích và
nhân phẩm của phụ nữ.
Biện Pháp:
5.1.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin và Trung
ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tích cực tuyên truyền về Công ước của Liên
Hợp Quốc về "Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ"
(CEDAW) và các luật pháp, chính sách có liên quan tới phụ nữ.
5.1.2. Bộ Tư pháp chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan trang bị những kiến thức về pháp luật cho các
tầng lớp nhân dân và cán bộ lãnh đạo các cấp nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm về bảo vệ các quyền của phụ nữ.
5.1.3. Uỷ ban Quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, các Bộ ngành liên quan và địa phương định kỳ kiểm tra, giám sát
việc thực hiện luật pháp, chính sách có liên quan đến phụ nữ.
5.1.4. Toà án Nhân dân Tối cao
chủ trì phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao xử phạt nặng những hành vi
đánh đập, ngược đãi phụ nữ, xâm hại tình dục trẻ em, mua bán dâm, hiếp dâm, sử
dụng tàng trữ và kinh doanh văn hoá phẩm đồi truỵ.
5.1.5. Bộ Tư pháp chủ trì phối
hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Trung ương Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam hoàn thiện các văn bản qui phạm pháp luật về quyền
của phụ nữ, đưa ra các biện pháp nghiêm khắc để xử lý các vụ vi phạm quyền phụ
nữ.
5.2. Loại trừ mọi hình thức vi
phạm quyền con người của phụ nữ và sự phân biệt đối xử với phụ nữ.
Biện pháp:
5.2.1. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam vận động nhân
dân sử dụng rộng rãi các phương tiện thông tin đại chúng để tố giác và báo động
dư luận về các vụ vi phạm nhân phẩm, thân thể của phụ nữ và trẻ em gái.
5.2.2. Thanh tra Nhà nước chủ
trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện giải quyết khiếu
nại, tố cáo các hành vi vi phạm quyền, lợi ích và nhân phẩm của phụ nữ.
5.2.3. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Bộ Nội
vụ, Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương triển khai công tác
phòng chống tệ nạn xã hội trong đó quan tâm đặc biệt tới đối tượng phụ nữ; đề
ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tác hại của tệ nạn xã hội với phụ nữ.
5.2.4. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
phát hiện kịp thời các hành vi bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái đồng thời
tạo chỗ dựa tinh thần và vật chất cho phụ nữ bị hành hung, ngược đãi và giúp đỡ
họ tìm giải pháp thoả đáng, lâu dài.
5.2.5. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xoá bỏ các thủ tục,
thói quen vị phạm các quyền của phụ nữ, tuyên truyền giáo dục về lòng nhân ái,
tôn trọng phụ nữ.
5.2.6. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
và nâng cấp các Trung tâm dạy nghề, giới thiệu việc làm cho phụ nữ là nạn nhân
của các tệ nạn xã hội.
5.2.7. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp tăng cường cả về số lượng và
chất lượng hoạt động của các Trung tâm tư vấn dành cho phụ nữ (về gia đình,
nuôi dạy con...).
5.2.8. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
phát huy vai trò của Hội phụ nữ các cấp trong việc kiểm tra, giám sát các vụ xử
phạt liên quan đến các vi phạm quyền con người của phụ nữ và trẻ em gái theo
đúng quy định của pháp luật.
5.2.9. Bộ Tư pháp chủ trì phối
hợp với Toà án Nhân dân Tối cao và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
nâng cao chất lượng của đội ngũ nữ Hội thẩm nhân dân tại toà án các cấp để đóng
góp có hiệu quả hơn vào việc xét xử.
5.3. Tạo điều kiện cho phụ nữ
tham gia các hoạt động xã hội.
Biện pháp:
5.3.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam vận động và tạo điều kiện để phụ nữ tham gia nhiều hơn nữa các sinh
hoạt cộng đồng và các hoạt động xã hội.
5.3.2. Các đoàn thể nhân dân,
các tổ chức xã hội tích cực phát triển số lượng đoàn viên, hội viên là nữ, có
các chương trình hoạt động phù hợp cho nữ hội viên, đoàn viên.
Mục tiêu 6: Tăng
cường vai trò của gia đình
6.1. Xây dựng gia đình mang bản
sắc văn hoá dân tộc Việt Nam với các chuẩn mực "No ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc".
Biện pháp:
6.1.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đoàn thể nhân
dân đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về vai trò của gia đình đối với xã
hội và với bản thân mỗi con người, giữ gìn thuần phong mỹ tục của gia đình Việt
Nam; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của phụ
nữ về vai trò, trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ, giữ gìn và xây dựng tổ
ấm gia đình.
6.1.2. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tiếp tục phát triển phong trào xây dựng gia đình
văn hoá, tổ chức rộng rãi cho các gia đình đăng ký và phấn đấu đạt danh hiệu
"Gia đình văn hoá", phát triển các làng văn hoá tại các địa phương.
6.1.3. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tiếp
tục triển khai thực hiện các chính sách liên quan tới gia đình như chính sách
ưu đãi đối với các cá nhân và gia đình có công với Cách mạng, các gia đình
thương binh, liệt sĩ, chính sách với các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, chính sách hỗ
trợ các phụ nữ đơn thân, tàn tật, goá bụa,...
6.1.4. Uỷ ban Quốc gia Dân số và
kế hoạch hoá gia đình chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế và các địa phương tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách dân số -
kế hoạch hoá gia đình, có chế độ chính sách thoả đáng đối với những gia đình
thực hiện nghiêm túc chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình.
6.2. Bảo đảm thực hiện nghiêm
túc pháp luật có liên quan tới gia đình: Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ Luật Dân
sự, Bộ luật Hình sự, Luật Đất đai...
Biện pháp:
6.2.1 Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp
với Bộ Văn hoá Thông tin, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành
liên quan phổ biến rộng rãi trong nhân dân các điều luật có liên quan tới phụ
nữ và gia đình. 6.2.2. Toà án Nhân dân Tối cao chủ trì phối hợp với Viện Kiểm
sát Nhân dân Tối cao hướng dẫn Toà án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân dân cấp
dưới xử lý nghiêm các vụ vi phạm Luật Hôn nhân và Gia đình (nhất là các vụ tảo
hôn, vi phạm chế độ một vợ một chồng, ngược đãi vợ con, loạn luân...).
6.2.3. Trung ương Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội
duy trì và phát triển các tổ hoà giải ở địa phương nhằm ngăn chặn tình trạng ly
hôn và góp phần hàn gắn hạnh phúc gia dình; có biện pháp hữu hiệu hỗ trợ phụ nữ
và trẻ em là nạn nhân của bạo lực trong gia đình.
6.2.4. Bộ Tư pháp chủ trì phối
hợp với Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Trung ương Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan tổ chức nghiên cứu xem xét tính
hợp lý của hệ thống pháp luật hiện hành có liên quan tới vấn đề gia đình để
kiến nghị sửa đổi.
6.3. Hỗ trợ phụ nữ hoàn thành
trách nhiệm làm vợ, làm mẹ trong gia đình.
Biện pháp:
6.3.1. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Y tế, Uỷ ban Bảo
vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các đoàn thể nhân dân giáo dục tinh thần chia
sẻ trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình đặc biệt là vai trò và trách
nhiệm của người chồng, người cha; trang bị cho phụ nữ và các thành viên trong
gia đình những kiến thức và nghệ thuật về tổ chức cuộc sống trong gia đình,
cung cấp thông tin về dinh dưỡng, kiến thức về nuôi dạy trẻ em, chăm sóc sức
khoẻ, vệ sinh phòng bệnh, hướng dẫn xây dựng tủ thuốc gia đình.
6.3.2. Bộ Thương mại chủ trì
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan phát triển mạng lưới dịch vụ công cộng
nhằm tạo thuận lợi cho công việc nội trợ gia đình, tiết kiệm thời gian và sức
lực của người phụ nữ.
6.3.3. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh các phong
trào của Hội phụ nữ và Ban nữ công các cấp nhằm khuyến khích, động viên phụ nữ
làm tròn trách nhiệm người vợ, người mẹ.
6.3.4. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu và phổ
biến những vấn đề về gia đình và vai trò, vị trí của người phụ nữ trong gia
đình.
6.3.5. Viện Thi đua khen thưởng
Nhà nước chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách
khen thưởng cho những gia đình có công nuôi dưỡng và giáo dục con em trở thành
tài năng trẻ.
Mục tiêu 7:
phát huy vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường và nguồn tài nguyên, đóng góp
vào sự phát triển bền vững và cải thiện môi trường sống
7.1 Động viên và phát huy vai
trò của phụ nữ cả nước trong việc tham gia quản lý, bảo vệ môi trường và tài
nguyên của đất nước.
Biện pháp:
7.1.1. Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cung cấp cho nhân dân, trong đó có phụ
nữ các thông tin cần thiết liên quan về nguồn tài nguyên, môi trường và bảo vệ
môi trường.
7.1.2. Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, các
Bộ, ngành liên quan và các địa phương tăng cường thu hút phụ nữ tham gia hoạt
động bảo vệ môi trường sống trong sạch, nguồn tài nguyên và đặc biệt tham gia,
giám sát công tác quản lý môi trường trên phạm vi cả nước.
7.2. Cải tạo môi trường nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ và trẻ em.
Biện pháp:
7.2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Mội trường, các
Bộ, ngành liên quan và các địa phương triển khai Chương trình Quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn; cung cấp đủ chất đốt nhằm giảm nhẹ công
việc nội trợ gia đình cho phụ nữ.
7.2.2. Trung ương Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vận động phụ nữ và nhân dân xây dựng, sử
dụng và bảo dưỡng các công trình vệ sinh, giữ gìn và bảo vệ môi trường, giữ vệ
sinh cá nhân.
7.2.3. Trung ương Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam tổ chức đào tạo đội ngũ tuyên truyền viên chủ chốt của các cấp
Hội phụ nữ về truyền thông vận động thực hiện vệ sinh môi trường, huấn luyện
đội ngũ tuyên truyền viên, cổ động viên ở cơ sở về vệ sinh môi trường.
Mục tiêu 8:
đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền vì mục đích góp phần nâng cao nhận thức
về quyền bình đẳng nam - nữ
Mục tiêu đến năm 2000:
Tăng cường vai trò và sự tham
gia của phụ nữ trong công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
xã hội về bình đẳng giới, phát huy phẩm chất, truyền thống tốt đẹp của phụ nữ
Việt Nam.
8.1 Tăng cường tuyên truyền về
bình đẳng giới.
Biện pháp:
8.1.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Đài
Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam tăng cường tuyên truyền, giáo dục
thực hiện Công ước của Liên Hợp Quốc về "Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt
đối sử với phụ nữ". Cương lĩnh hành động toàn cầu vì sự tiến bộ của phụ nữ
và chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000.
8.1.2. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam tăng cường tuyên truyền sâu rộng về quan điểm bình đẳng giới trong xã hội.
8.1.3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tiến hành lồng
ghéo vấn đề giới vào nội dung giảng dạy ở các cơ sở giáo dục - đào tạo các cấp,
các ngành.
8.1.4. Bộ văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Đài tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam nghiên cứu việc tăng số lượng và chất lượng các
chương trình và đề tài về phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8.1.5. Bộ Văn hoá Thông tin, Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam chịu trách nhiệm về việc các thông
tin đại chúng có trách nhiệm phản ánh đúng đắn và đầy đủ vai trò, vị trí của
phụ nữ trong xã hội và trong gia đình; nghiêm cấm việc thương mại hoá hình ảnh
người phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8.1.6. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Trung
ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức giới cho
đội ngũ cán bộ, phóng viên các cơ quan truyền thông.
8.1.7. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan có kế hoạch tuyên
truyền giáo dục để giảm dần và tiến tới không còn mê tín dị đoan.
8.2. Tăng cường sự tham gia của
phụ nữ vào công tác truyền thông.
Biện pháp:
8.2.1 Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng
nói Việt Nam phát triển các mạng lưới và các chương trình tryền thông các cấp,
tạo điều kiện để phụ nữ tiếp cận và tham gia ngày càng nhiều vào công tác
truyền thông.
8.2.2. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành chính sách đào tạo bồi
dưỡng, nâng cao số lượng và chất lượng nữ phóng viên, nâng tỷ lệ nữ tham gia
quản lý, lãnh đạo cơ quan truyền thông các cấp.
8.2.3. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tăng cường chất lượng của các chương trình phát
thanh, truyền hình, báo, tạp chí xuất bản về phụ nữ.
8.2.4. Bộ Văn hoá Tông tin chủ
trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt
Nam tăng cường trao đổi thông tin trong nước với các nước trong khu vực và trên
thế giới nhằm làm phong phú thêm thông tin về các vấn đề liên quan đến phụ nữ.
Mục tiêu 9:
góp phần củng cố, xây dựng hoà bình
9.1 Khuyến khích phụ nữ tích cực
tham gia các hoạt động vì hoà bình, bảo vệ an ninh tổ quốc.
Biện pháp:
9.1.1. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi
công dân, trong đó có phụ nữ về hoà bình và ý thức cảnh giác cách mạng, bảo vệ
an ninh Tổ quốc để xây dựng đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh.
9.1.2. Trung ương Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng vận động và tạo
điều kiện cho phụ nữ và các tổ chức xã hội làm công tác phụ nữ tích cực tham
gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, tiếp cận và tham gia vào các hoạt động
vì hoà bình trên phạm vi quốc gia và toàn cầu; động viên phụ nữ phát biểu quan
điểm, chính kiến, tham gia hoà giải và giải quyết xung đột, bàn bạc và ra quyết
định các chính sách về an ninh, quốc phòng.
9.1.3. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phong, Bộ Nội vụ, Trung ương Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam hoàn
chỉnh chính sách chế độ đối với phụ nữ tham gia lực lượng vũ trang, công nhân
quốc phòng, công nhân công an, thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước để đảm
bảo quyền lợi của chị em, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ hoà bình, an ninh Tổ
quốc.
9.1.4. Bộ Ngoại giao chủ trì
phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam mở rộng các hoạt động hợp tác, hữu nghị của phụ
nữ Việt Nam với phụ nữ và nhân dân các nước trong khu vực và trên toàn thế giới.
9.2. Hạn chế tối đa hậu quả của
chiến tranh đối với phụ nữ, trẻ em.
Biện pháp:
9.2.1. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ điều trị
bệnh nhân phụ nữ và trẻ em do hậu quả chiến tranh để lại.
9.2.2. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt
Nam, Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam quan tâm giải quyết các hậu quả chiến tranh, hỗ trợ giúp đỡ phụ nữ,
trẻ em là nạn nhân chiến tranh và bạo lực, tạo điều kiện cho họ hoà nhập cộng
đồng, đảm bảo ổn định cuộc sống; quan tâm tới các phụ nữ đơn côi do hoàn cảnh
chiến tranh, ổn định và đảm bảo cuộc sống về già của họ.
Mục tiêu
10: nâng cao năng lực của bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
10.1. Củng cố và phát triển hoạt
động của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Ban vì sự tiến bộ
của Phụ nữ các ngành, các cấp.
Chỉ tiêu: Tất cả các Bộ, ngành
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Biện pháp:
10.1.1. Về tổ chức
- Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam, các Bộ,
ngành liên quan và địa phương thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy và cơ chế
hoạt động của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Ban vì sự
tiến bộ của phụ nữ các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các
Bộ, ngành liên quan, địa phương tiếp tục chỉ đạo việc hình thành bộ máy và hoạt
động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ (ở những nơi có điều kiện).
10.1.2. Về năng lực Uỷ ban Quốc
gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam trang bị kiến thức giới cho tất cả các cán bộ thuộc Uỷ ban
Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt nam và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các
bộ, ngành, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
10.1.3. Về hoạt động
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có trách
nhiệm duy trì hoạt động thường xuyên của Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ
nữ Việt nam và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Ban vì sự tiến bộ của các Bộ,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch hành động dài
hạn và có kế hoạch triển khai hàng năm, hàng quý.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Trung ương Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về luật
pháp, chính sách, chế độ đối với phụ nữ.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam có nhiệm vụ định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật
pháp, chính sách và kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam hàng năm tổ chức tổng kết và có các hình thức khuyến khích
thích đáng các đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích hoạt động vì sự tiến bộ của
phụ nữ.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn
Quốc gia, Tổng cục Thống kê và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam triển
khai các chương trình nghiên cứu, thu thập tài liệu và thông tin về phụ nữ.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao phát triển các quan hệ
hợp tác quốc tế về phụ nữ.
10.1.4. Về kinh phí
- Bộ Tài chính có trách nhiệm
bảo đảm cung cấp kinh phí hàng năm cho hoạt động của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến
bộ của phụ nữ Việt Nam theo tinh thần Quyết định số 72/TTg ngày 25 tháng 02 năm
1993 của Thủ tướng Chính phủ.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tăng cường
vận động nhân dân, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nhân đạo...
đóng góp tài chính cho các chương trình, dự án vì sự tiến bộ của phụ nữ.
10.2 Nâng cao năng lực hoạt động
của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Biện pháp:
10.2.1. Trung ương Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam tiếp tục nâng cao năng lực, đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động của Hội.
10.2.2. Trung ương Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam tăng cường công tác tư vấn, giám sát đối với các cấp chính
quyền, các Bộ, ngành và tham gia xây dựng chính sách có liên quan tới phụ nữ.
10.2.3. Bộ Tài chính nghiên cứu
và đề xuất chính sách để đầu tư thêm kinh phí cho các hoạt động của Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt nam.
Hội phụ nữ các cấp tiếp tục vận
động các nguồn kinh phí khác để tăng cường cho chương trình hoạt động của mình.
10.3. Quán triệt quan điểm giới
trong hoạt động của các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nâng cao năng lực hoạt động
của các Ban nữ công thuộc hệ thống Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam hướng dẫn cho các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có các chương
trình công tác mang tính nhạy cảm giới.
- Hội phụ nữ các cấp tuyên truyền,
vận động để tăng tỷ lệ hội viên.
10.4. Đưa quan điểm giới vào các
hệ thống pháp lý và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội các cấp.
Biện pháp:
10.4.1. Tổng cục Thống kê chủ
trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan thiết lập và phổ biến
bảng thống kê giới và triển khai công tác thống kê giới ở mọi ngành, mọi cấp.
10.4.2. Bộ Tư pháp chủ trì phối
hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành liên
quan tiến hành việc phân tích hệ thống pháp luật hiện hành trên quan điểm giới
và kịp thời kiến nghị những sửa đổi cần thiết.
10.4.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quán triệt quan điểm giới một cách
đầy đủ trong quá trình xây dựng và triển khai các chương trình, dự án phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
10.5. Đẩy mạnh công tác thu thập
thông tin và nghiên cứu về phụ nữ.
Biện pháp:
10.5.1. Uỷ ban Quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, các Bộ, ngành, và địa phương thường xuyên tiến hành thu thập, bổ
sung các thông tin có liên quan về phụ nữ.
10.5.2. Trung tâm Khoa học Xã
hội và Nhân văn Quốc gia chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của
phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các bộ, ngành, địa
phương tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu về phụ nữ, tiến tới hình thành
hệ thống quốc gia các công trình nghiên cứu về phụ nữ.
10.5.3. Trung ương Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ ban
Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Tác động của các chính sách xã
hội hiện hành đối với phụ nữ.
- Đánh giá lao động được trả
công và không được trả công của phụ nữ.
- Tình hình bạo lực đối với phụ
nữ và trẻ em gái.
- Khảo sát tổng hợp đối tượng
phụ nữ bị thiệt thòi; tình hình lao động và cuộc sống của phụ nữ miền núi.
10.5.4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu và đề xuất hình thức đầu
tư để nâng cao năng lực của các cơ quan nghiên cứu và đào tạo về phụ nữ.
Mục tiêu
11: bảo vệ và tạo điều kiện để trẻ em gái phát triển về mọi mặt.
11.1. Loại bỏ thái độ và hành vi
phân biệt đối xử với trẻ em gái.
Biện pháp:
11.1.1. Uỷ ban Bảo vệ và chăm
sóc trẻ em Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp và Bộ Văn hoá Thông tin phổ
biến rộng rãi Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em, Luật Bảo vệ, chăm sóc
và Giáo dục trẻ em và các chính sách của Nhà nước có liên quan tới trẻ em gái.
11.1.2. Bộ Văn hoá Thông tin chủ
trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Việt Nam tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức của các tầng
lớp xã hội, gia đình về vai trò, vị trí của em gái, chống tư tưởng "trọng
nam, khinh nữ" trong đối xử đối với trẻ em gái.
11.1.3. Tổng cục Thống kê chủ
trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam tổ chức nghiên cứu
tình hình và thu thập số liệu về trẻ em gái và bảo đảm các số liệu thống kê về
trẻ em có sự phân tích về giới.
11.2. Bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của trẻ em gái.
Biện pháp: hợp với Bộ Tư pháp
bảo đảm thực hiện trên thực tế mọi quyền của trẻ em gái đã được luật pháp qui
định.
11.2.2. Toà án Nhân dân Tối cao
chủ trì phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao nghiêm trị những hành vi cố
tình vi phạm các quyền của trẻ em nói chung và trẻ em gái nói riêng.
11.2.3. Uỷ ban Bảo vệ và chăm
sóc trẻ em Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ tuyên truyền, tạo dư luận xã hội
rộng rãi và có biện pháp ngăn chặn, khắc phục các tệ nạn và hành vi xúc phạm
tới trẻ em gái như: ngược đãi, đánh đập, tảo hôn, xâm hại tình dục, cưỡng hiếp,
loạn luân, mại dâm và mua bán trẻ em gái.
11.2.4. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
và các Bộ, ngành liên quan lên án, có biện pháp kịp thời ngăn chặn tệ lạm dụng
và bóc lột sức lao động của trẻ em nói chung và trẻ em gái nói riêng; nghiên
cứu và đề xuất chính sách bảo vệ đối với lao động chưa thành niên trong đó có
lao động của trẻ em gái.
11.2.5. Uỷ ban Bảo vệ và chăm
sóc trẻ em Việt Nam chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tiến hành
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, luật pháp về trẻ em, đặc biệt là
trẻ em gái.
11.2.6. Bộ Tư pháp chủ trì phối
hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan
nghiên cứu để sửa đổi khung hình phạt đối với tội bóc lột tình dục trẻ em gái.
11.2.7. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với bộ Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban Bảo vệ và
chăm sóc trẻ em Việt Nam nghiên cứu và đề xuất chính sách về tạo công ăn việc
làm cho trẻ em sau khi tốt nghiệp phổ thông (nhưng không tiếp tục học lên tiếp)
hoặc có hướng nghiệp từ khi còn đi học phổ thông trung học.
11.2.8. Uỷ ban Quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ
em Việt Nam, và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tích cực vận động các
gia đình nâng cao trách nhiệm trong quản lý, giáo dục đối với con cái ở tuổi
chưa thành niên đặc biệt đối với con gái để trẻ em gái có nhận thức đúng và có
lối sống lành mạnh tránh các tệ nạn xã hội xâm hại.
11.3. Tăng cường nhậy cảm giới
về chính sách giáo dục đối với trẻ em gái, tạo điều kiện cho trẻ em gái phát
triển toàn diện.
11.3.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các địa
phương hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học cho trẻ em gái trong độ tuổi 6 -
14.
11.3.2. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
địa phương tăng cường chăm sóc sức khoẻ, cải thiện điều kiện dinh dưỡng và nâng
cao nhận thức về giới tính cho em gái.
11.3.3. Uỷ ban Quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ
em Việt Nam và Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tăng cường vận động gia
đình và tạo điều kiện cho các em gái được tham gia sinh hoạt Đoàn, Đội, các
hoạt động văn hoá - xã hội, giúp các em xây dựng lòng tự tin và ý thức hoà nhập
trong cộng đồng.
11.3.4. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
và các địa phương có biện pháp hữu hiệu và kịp thời trợ giúp con em các gia
đình có công với cách mạng và gia đình thương binh liệt sĩ, trẻ em gái là nạn
nhân của các tệ nạn xã hội, trẻ em gái tàn tật, lang thang cơ nhỡ.