ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 820/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT - ĐẠI HỌC
HUẾ NHIỆM KỲ 2017 - 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 353/TTr-SNV ngày 12 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Sinh viên Trường Đại học
Luật - Đại học Huế đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2017 - 2019 của Hội Sinh
viên Trường Đại học Luật - Đại học Huế thông qua ngày 26 tháng 3 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Giám đốc Đại học Huế; Hiệu trưởng Trường Đại học Luật - Đại học Huế; Chủ
tịch Hội Sinh viên Trường Đại học Luật - Đại học Huế và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP: VX và CV: VH, TH
- Lưu: VT, NV.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
ĐIỀU LỆ
HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT - ĐẠI HỌC HUẾ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 820/QĐ-UBND,
ngày 16 tháng 4 năm
2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Hội Sinh viên Trường Đại học Luật - Đại
học Huế.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội sinh viên Trường Đại học Luật - Đại
học Huế (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của sinh viên Trường Đại học
Luật - Đại học Huế. Hội tập hợp đông đảo sinh viên của trường,
phát huy truyền thống yêu nước, tự hào dân tộc, cùng các tổ chức thanh niên
khác có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước
vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hội tiếp tục phát huy truyền
thống trí tuệ và sức trẻ của sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên Đại học Huế
nói riêng, vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc và sự tiến bộ của tuổi trẻ.
Điều 3. Lĩnh vực
và phạm vi hoạt động của Hội
Hội hoạt động trong các lĩnh vực giáo
dục, văn hóa, xã hội của sinh viên và có phạm vi hoạt động trên toàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 4. Cơ quan
quản lý nhà nước
Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND
tỉnh thông qua Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan đến
lĩnh vực chuyên ngành mà Hội hoạt động.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động
1. Hội tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản; dân chủ, bình đẳng, công
khai minh bạch; tự đảm bảo kinh phí hoạt động; không vì mục đích lợi nhuận; hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Hội hoạt động theo Điều lệ được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Mọi hoạt động của Hội đều đặt dưới sự giám sát, chỉ đạo của Đảng ủy, lãnh đạo Trường Đại học Luật -
Đại học Huế; phát huy vai trò nòng cốt chính trị của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Trường
Đại học Luật - Đại học Huế. Hội là thành viên của Hội Sinh viên Đại học Huế, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 6. Tư cách
pháp nhân, trụ sở
Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng để giao dịch.
Trụ sở của Hội đặt tại Trường Đại học
Luật - Đại học Huế, đường Võ Văn Kiệt, phường An Tây, thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 7. Ngày truyền
thống, biểu tượng, bài ca chính thức của Hội
a) Ngày truyền thống của Hội là ngày
09 tháng 01 hàng năm.
b) Biểu tượng của Hội: có dạng hình tròn,
nền xanh Cyan 100% (xanh da trời), biểu tượng hình ngọn lửa và ngôi sao, dưới
có dòng chữ “Hội sinh viên Việt Nam”.
c) Bài ca chính thức của Hội: “Bài ca
sinh viên” của nhạc sĩ Trần Hoàng Tiến.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA HỘI
Điều 8. Quyền hạn
của Hội
1. Phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên; tham gia đề xuất các chủ trương, chính sách liên
quan đến sinh viên. Tổ chức các hoạt động thiết thực chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của sinh viên.
2. Được phép gây quỹ hội trên cơ sở
các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật để có kinh phí hoạt động.
3. Được nhận các nguồn tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội khác của sinh viên trên địa bàn tỉnh để tổ chức
các hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.
Điều 9. Nghĩa vụ
của Hội
1. Hoạt động của Hội phải đúng với Điều
lệ đã được phê duyệt.
2. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ
30 ngày, Ban chấp hành Hội phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh, Sở Nội vụ và Ban
lãnh đạo Trường Đại học Luật - Đại học Huế để xin phép tổ chức đại hội.
3. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó chủ tịch,
thư ký của Hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hội phải báo cáo UBND tỉnh, thông qua Sở Nội vụ theo quy định,
4. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động của Hội với UBND tỉnh, thông qua Sở Nội vụ, chậm nhất
vào ngày 01/12 hàng năm.
5. Hội thực hiện một số nhiệm vụ
chính trị sau:
a) Đoàn kết, khuyến khích, giúp đỡ hội
viên, sinh viên trong học tập và rèn luyện, hoàn thành nhiệm
vụ của người sinh viên, góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh.
b) Giáo dục lý tưởng, truyền thống đạo
đức, lối sống và ý thức pháp luật cho hội viên, sinh viên.
c) Đoàn kết, phát triển quan hệ hữu
nghị hợp tác với các sinh viên trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 10. Tiêu
chuẩn hội viên, các loại hội viên
1. Hội viên chính thức: Sinh viên là
công dân Việt Nam đang học tại Trường Đại học Luật - Đại học Huế tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được kết nạp vào Hội sinh viên Trường Đại học
Luật - Đại học Huế.
2. Hội viên danh dự: Công dân Việt
Nam khác, bao gồm cán bộ, giáo viên, các nhà hoạt động chính trị, khoa học,
kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật ... có uy tín trong
sinh viên, trong xã hội, có đóng góp tích cực cho Hội và tự
nguyện tham gia các hoạt động của Hội thì có thể được kết nạp là hội viên danh
dự của Hội sinh viên Trường Đại học Luật - Đại học Huế.
Hội viên danh dự được quyền tham gia
phát biểu, góp ý xây dựng Hội nhưng không được biểu quyết tại Đại hội; không được
bầu cử, ứng cử vào các vị trí lãnh đạo của Hội.
3. Những người đã học qua bậc Đại học,
Cao đẳng, nếu được cử vào cơ quan lãnh đạo của Hội thì tiếp tục hoạt động trong
tổ chức Hội.
Điều 11. Thể thức
vào Hội, ra Hội
1. Hội viên muốn vào Hội phải tự nguyện
làm đơn xin gia nhập hội. Ban chấp hành hội xem xét quyết định kết nạp.
2. Khi hội viên muốn ra khỏi Hội phải
viết đơn báo cáo để được Ban chấp hành Hội cơ sở đồng ý và thu lại thẻ hội viên.
Điều 12. Quyền của
hội viên
1. Được yêu cầu tổ chức Hội đại diện,
bảo vệ các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình trước pháp luật và công luận,
được giúp đỡ và tạo điều kiện về mọi mặt để phấn đấu trưởng thành.
2. Được tham gia mọi hoạt động và được
hưởng các phúc lợi tập thể của Hội hoặc do Hội quản lý.
3. Được bàn bạc và giám sát các công
việc của Hội, được ứng cử và đề cử vào các cơ quan lãnh đạo
của Hội.
Điều 13. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ Hội
và các Nghị quyết của Hội, sinh hoạt và đóng hội phí cho Hội, tuyên truyền nâng
cao uy tín và mở rộng ảnh hưởng của Hội trong sinh viên và trong xã hội.
2. Chấp hành Hiến pháp và pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giữ gìn nhân cách người sinh viên Việt
Nam, tham gia xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong sinh viên và trong xã
hội.
3. Tích cực học tập, rèn luyện và
tham gia công tác xã hội, đoàn kết giúp đỡ các hội viên, sinh viên khác trong học
tập và trong cuộc sống.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 14. Cơ cấu tổ chức của Hội:
1. Đại hội Hội sinh viên trường.
2. Ban Chấp
hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các tổ chức thuộc Hội (Liên chi hội
khoa/bộ môn; Chi hội).
Điều 15. Đại hội
Hội sinh viên các cấp
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội đại biểu toàn trường. Cơ quan lãnh đạo của Hội ở mỗi cấp là Đại hội
toàn thể hoặc đại biểu ở cấp ấy.
2. Nhiệm kỳ của Đại hội Hội sinh viên
các cấp:
a) Đại hội đại biểu cấp trường: 03
năm 1 lần
b) Đại hội toàn thể cấp Chi hội, Liên
chi hội: 01 năm 1 lần
c) Khi cần thiết, các cấp của Hội có
thể triệu tập hội nghị đại biểu nếu có quá 1/2 số Ủy viên Ban chấp hành đề nghị.
3. Số lượng đại
biểu Đại hội cấp nào do Ban chấp hành cấp đó quyết định; thành phần đại biểu gồm
các Ủy viên Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội, đại biểu do Đại hội hoặc Hội
nghị đại biểu cấp dưới hiệp thương dân chủ cử lên và đại biểu chỉ định (không
quá 5% tổng số đại biểu chính thức đại hội).
4. Nhiệm vụ của Đại hội, Hội nghị đại
biểu Hội sinh viên các cấp:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội;
b) Thảo luận và quyết định mục tiêu,
chương trình hành động của Hội nhiệm kỳ mới;
c) Hiệp thương thống nhất cử ra Ban Chấp
hành Hội nhiệm kỳ mới;
d) Thảo luận, góp ý vào các văn kiện
và hiệp thương thống nhất cử đại biểu đi dự Đại hội, Hội nghị đại biểu cấp trên
(nếu có).
Điều 16. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
ra trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành
cũng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hội các cấp được quyền
quyết định kiện toàn Ban Chấp hành Hội cấp mình theo số lượng, cơ cấu đã được Đại
hội thông qua trên cơ sở hiệp thương, giới thiệu cấp dưới lên và đề nghị Hội cấp
trên trực tiếp công nhận.
3. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành cấp trường có nhiệm
vụ:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết,
chương trình công tác của Hội cấp trên, quyết định và tổ chức thực hiện các
chương trình công tác của Hội cấp mình;
- Chuẩn y kết nạp hội viên mới của
các chi hội;
- Triệu tập đại hội đại biểu Hội sinh
viên trường.
b) Ban Chấp hành Liên chi hội có nhiệm
vụ:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết,
chương trình công tác của Hội cấp trên, quyết định và tổ chức thực hiện các
chương trình công tác của Hội cấp mình;
- Triệu tập đại hội đại biểu Hội sinh
viên trong Liên chi hội.
c) Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Chi hội:
- Tổ chức thực hiện các chủ trương,
chương trình công tác của Chi hội và Hội các cấp;
- Nắm tình hình, nhu cầu sinh viên để
kiến nghị, đề xuất với Ban Chấp hành Liên chi hội và Hội cấp trường;
- Kết nạp hội viên mới, quản lý hội
viên, giới thiệu hội viên ưu tú cho Đoàn bồi dưỡng kết nạp.
Điều 17. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với
nhiệm kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Liên chi hội cử ra Liên chi hội trưởng, Liên
chi hội phó và các ủy viên. Ban Chấp hành Chi hội cử ra Chi hội trưởng, Chi hội
phó và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ Hội cấp trường có
nhiệm vụ:
- Tổ chức lãnh đạo thực hiện các nghị
quyết, chương trình công tác của Hội cấp mình;
- Giúp Ban chấp hành nắm vững tình
hình và nhu cầu sinh viên trong đơn vị để phản ánh với nhà trường và Hội cấp
trên;
- Kiến nghị, đề xuất với cấp ủy, Ban giám hiệu nhà trường, phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường để giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác hội
và phong trào sinh viên của trường;
- Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của
Ban Chấp hành;
- Quản lý tài chính của hội cùng cấp.
b) Ban Thường vụ Liên chi hội có nhiệm
vụ:
- Tổ chức thực
hiện các nghị quyết, chương trình công tác của Hội cấp trên và của Liên chi hội
mình;
- Giúp Ban Chấp hành nắm vững tình hình và nhu cầu sinh viên trong đơn vị để phản ánh với khoa/bộ môn
và Hội cấp trên;
- Kiến nghị, đề xuất với cấp ủy, Ban
chủ nhiệm khoa/bộ môn, phối hợp với các tổ chức đoàn thể
trong trường để giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác hội và phong
trào sinh viên của đơn vị mình;
- Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của
Ban Chấp hành;
- Quản lý tài chính của hội cùng cấp.
Điều 18. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động
của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch
Hội:
a) Đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật;
b) Tổ chức triển khai các Nghị quyết
của Đại hội và các Nghị quyết của Ban Chấp hành;
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Chấp hành;
d) Ký quyết định khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự trực thuộc Hội sau khi đã có
Nghị quyết của Ban Chấp hành;
đ) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội;
e) Quết định thành lập các tổ chức trực
thuộc Hội sau khi có Nghị quyết của Ban Chấp hành.
3. Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Khi Chủ tịch vắng mặt, một Phó Chủ tịch
được ủy quyền điều hành công việc của Ban chấp hành.
Điều 19. Ban kiểm
tra
1. Ban kiểm tra của Hội do Đại hội đại
biểu bầu ra với số lượng từ 3 - 7 thành viên. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo
nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
Trưởng ban kiểm tra phải là ủy viên
Ban Chấp hành, do Ban chấp hành bầu theo quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động của
Hội và tất cả hội viên trong việc chấp hành Điều lệ Hội, quy chế và việc thực
hiện Nghị quyết của Hội;
b) Thông báo kết quả kiểm tra cho hội
viên và kiến nghị với Ban chấp hành về những vấn đề cần giải quyết;
c) Kiểm tra việc quản lý tài chính;
giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo đối với hội viên và tổ chức Hội;
d) Ban kiểm tra được mời dự các kỳ
họp của Ban Chấp hành.
Điều 20. Thư ký
Hội
Ban Thường vụ quyết định bầu Thư ký của
Hội. Thư ký Hội có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội chuẩn bị nội dung sinh hoạt của
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, lập báo cáo quý, năm và báo cáo toàn nhiệm kỳ của
Hội.
Điều 21. Liên
Chi hội và Chi hội
1. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội,
được tổ chức theo khoa, khóa chuyên ngành, theo lớp, theo các câu lạc bộ, các đội,
nhóm công tác của sinh viên. Trong trường hợp có nhiều Chi
hội thì có thể thành lập Liên chi hội.
2. Các tổ chức Liên chi hội, Chi hội
trực thuộc Hội và không có tư cách pháp nhân. Việc thành lập các cấp Hội phải
theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 22. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của pháp luật về
hội, nghị quyết của Đại hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HỘI
Điều 23. Tài
chính của Hội
1. Tài chính của
Hội bao gồm:
a) Hội phí của hội viên;
b) Kinh phí Nhà nước hỗ trợ khi tham
gia thực hiện các chương trình, dự án được UBND tỉnh giao;
c) Tài trợ hợp pháp
của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
d) Thu từ các hoạt động sự nghiệp hợp
pháp của Hội;
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 24. Tài sản
của Hội
Tài sản của Hội bao gồm toàn bộ cơ sở
vật chất, thiết bị do Hội tạo dựng từ nhiều nguồn kinh phí để phục
vụ hoạt động của Hội.
Điều 25. Quản lý
tài chính, tài sản của Hội
Tài chính, tài sản của Hội được quản
lý đúng theo quy định của pháp luật về tài chính, kế
toán và được sử dụng đúng mục đích, minh bạch, công khai, tiết kiệm.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 26. Khen
thưởng
Cán bộ, hội viên các cấp Hội và những
người có công trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng sinh viên, trong
công tác xây dựng Hội và phong trào sinh viên đều được Hội xem xét khen thưởng
hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Kỷ luật
1. Cán bộ, hội viên vi phạm Điều lệ Hội,
có những hoạt động làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Hội
thì bị kỷ luật với các hình thức từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức đến khai
trừ ra khỏi Hội.
2. Các cấp Hội vi phạm Điều lệ, tùy
theo mức độ có thể áp dụng các hình thức từ khiển trách, cảnh cáo
đến giải thể.
3. Những quy định về khen thưởng và
ký luật do Ban chấp hành Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam hướng dẫn.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu của Hội Sinh
viên Trường Đại học Luật - Đại học Huế mới có quyền sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này. Toàn bộ các nội dung được sửa đổi, bổ sung phải báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để được phê duyệt mới có hiệu lực thi
hành.
Điều 29. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ này gồm có 08 Chương, 29
Điều đã được Đại hội đại biểu của Hội lần thứ I, nhiệm kỳ
2017- 2019 thông qua ngày 26/3/2017 tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế và
chỉ có hiệu lực sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ký quyết định phê
duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và
Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Sinh viên Trường Đại học Luật
- Đại học Huế có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.