BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
808/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
GIAI ĐOẠN 2021-2025
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng
thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan theo nhiệm vụ,
trách nhiệm được quy định tại Quyết định này, hàng năm, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện bảo đảm mục tiêu, tiến độ đã đề ra; gửi báo cáo kết quả về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Giao Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai kế hoạch; chịu trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và tổng hợp tình hình, báo
cáo Bộ theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống
tệ nạn xã hội, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, ngành, đoàn thể là thành viên Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
- Thành viên Tổ công tác LNPCMD;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố thuộc TW (để thực hiện);
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục PCTNXH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hồi
|
KẾ HOẠCH
TỔNG THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: 808/QĐ-LĐTBXH ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương
trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Kế hoạch được xây dựng theo hướng cụ thể hóa các nhiệm vụ đã quy định
trong Chương trình, đồng thời chỉ rõ trách nhiệm thực hiện từng nhiệm vụ đối với
mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan nhằm triển khai đồng bộ các nội dung,
giải pháp và đạt được mục tiêu và các chỉ tiêu của Chương trình.
2. Yêu cầu
- Chủ động, tích cực và tăng cường sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đã được giao tại
Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch.
- Bảo đảm về tiến độ và trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải
pháp đã được xác định trong Chương trình, gắn với các mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội, các nhiệm vụ, chức năng của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên
quan.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu: Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội
và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận,
sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa
mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại dâm
được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp trung ương và cấp tỉnh ít nhất một tháng
một lần.
- Ít nhất 70% người lao động tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động
trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ
nạn mại dâm.
- 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ
nạn mại dâm.
- Ít nhất 50% các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ
giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống
HIV/AIDS.
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời.
- Hằng năm, tăng 3 - 5% số tội phạm
liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa
bàn trọng điểm.
- Hằng năm, tổ chức kiểm tra ít nhất 20%
số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm
2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất 1 lần.
- Ít nhất 10% địa bàn cấp huyện thuộc
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, triển khai mô hình thí điểm
về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ
sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với
người bán dâm.
- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu
và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng
đồng.
- Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực
hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa
nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
III. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN
1. Nâng cao hiệu
quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại
dâm
1.1. Xây dựng và thực hiện các chiến
lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác
phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người
bán dâm.
a) Nội dung hoạt động:
- Xây dựng và tổ chức triển khai Kế
hoạch truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại
chúng giai đoạn 2022-2025 và hàng năm nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm
và giảm kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bán dâm.
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền về
phòng, chống mại dâm vào các kế hoạch, chương trình, dự án truyền thông giai đoạn,
hàng năm về phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống mua bán người; phòng, chống ma
túy và các lĩnh vực quản lý của bộ, ngành, cơ quan trung ương của các đoàn thể
và địa phương.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương của các đoàn thể và các cơ quan báo chí.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.2. Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa
đến toàn xã hội, chú trọng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, địa
phương có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.
a) Nội dung hoạt động:
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm; tình hình, tác hại của
tệ nạn mại dâm; hành vi tình dục an toàn; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử với người
bán dâm tại cộng đồng dưới nhiều hình thức phù hợp (phát trên loa truyền thanh
của xã, treo áp phích, khẩu hiệu...).
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền về
công tác phòng, chống mại dâm vào các hội nghị, hội thảo, tập huấn bồi dưỡng kiến
thức của các chương trình khác của bộ, ngành, cơ quan trung ương của các đoàn
thể và địa phương.
- Xây dựng mạng lưới, phối hợp giữa
các cơ quan ban ngành, đoàn thể các cấp để tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về phòng, chống mại dâm đến cán bộ,
thành viên và người dân theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của từng cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thí điểm các mô hình tuyên truyền cộng
đồng, phát triển mạng lưới cộng tác viên, đồng đẳng viên tại các vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, các địa bàn có nhiều người di cư, nhóm đối tượng
có nguy cơ cao để tăng cường tuyên truyền phòng ngừa, hạn chế phát sinh số người
tham gia hoạt động mại dâm.
- Tổ chức các cuộc thi sáng tác, tìm
hiểu, báo cáo viên, tuyên truyền viên cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác
phòng, chống mại dâm và cho học sinh, sinh viên.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Dân tộc, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương của các đoàn thể và các cơ quan báo chí.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.3. Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về
tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện
thông tin đại chúng trung ương và địa phương.
a) Nội dung hoạt động:
- Xây dựng mới hoặc cập nhật nội dung
và hình thức các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết trên
các phương tiện thông tin gồm báo, tạp chí in giấy và điện tử, phát thanh, truyền
hình, trang mạng xã hội,... của các cấp, các ngành có liên quan để cung cấp cho
các đối tượng theo mục tiêu của Chương trình.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí trong cả nước và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức thực hiện
định kỳ thông tin, truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống
mại dâm, các mô hình, kinh nghiệm quốc tế... ít nhất một tháng một lần.
- Tăng thời lượng và nâng cao chất lượng
truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm; đồng
thời tổ chức tiếp sóng, phát lại các chương trình, truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về công tác phòng, chống mại dâm trong
nước và quốc tế.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ
quan báo chí, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương của các đoàn thể.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.4. Đổi mới cách thức, nội dung công
tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình
thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu
công nghiệp, trường học,...
a) Nội dung hoạt động:
- Xây dựng trang riêng (fanpage) trên
các kênh truyền thông, trang mạng xã hội như Facebook, Youtube, Tiktok... để đăng
tải các sản phẩm tuyên truyền, đồng thời thường xuyên cập nhật các tin bài liên
quan về thực trạng mại dâm và công tác phòng, chống mại dâm với nhiều hình thức
đa dạng, thu hút sự tương tác và thông tin kịp thời đến giới trẻ.
- Tổ chức các cuộc thi với hình thức
đa dạng như tương tác trực tuyến trên các nền tảng truyền thông số, thu hút sự
tham gia của thanh thiếu niên nhằm nâng cao nhận thức pháp luật về phòng, chống
mại dâm để phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
theo chủ đề, các đợt cao điểm, các sự kiện có liên quan; tổ chức các triển lãm
lưu động về phòng, chống tệ nạn mại dâm; thu hút sự tham gia truyền thông,
tuyên truyền của các tổ chức, cá nhân nổi tiếng, có uy tín về phòng, chống mại
dâm, đặc biệt là hoạt động phòng, chống mua bán người, bóc lột tình dục trẻ em
vì mục đích mại dâm.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
tương tác trực tiếp bằng nhiều hình thức phù hợp, linh hoạt đến học sinh, sinh
viên các trường phổ thông trung học, đại học, các trường nghề; người lao động
làm việc trong các khu công nghiệp; nhân viên và người lao động làm việc trong
các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn mại dâm,... về phòng,
chống mại dâm. Đặc biệt chú trọng đến học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu
số ở các trường dân tộc nội trú; người lao động làm việc trong các khu công
nghiệp đóng trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các cơ quan báo chí.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.5. Lồng ghép, thiết kế, phát triển
các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống
mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào
các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng,
chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
a) Nội dung hoạt động:
- Biên soạn, xây dựng tài liệu hướng
dẫn hoạt động truyền thông, tuyên truyền về công tác phòng, chống mại dâm để
làm cơ sở cho cán bộ, công chức tham gia thực hiện truyền thông, tuyên truyền của
các ngành, các cấp sử dụng trong truyền thông, xây dựng tài liệu truyền thông
phù hợp.
- Biên soạn, thiết kế bộ công cụ truyền
thông, tuyên truyền đa dạng về hình thức (tài liệu tham khảo, sách mỏng, tờ
rơi, áp phích, hỏi đáp...) về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh,
an toàn phù hợp với từng nhóm đối tượng, cộng đồng gồm thanh thiếu niên, học
sinh, sinh viên, người lao động trong khu công nghiệp, các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Xây dựng nội dung tài liệu song ngữ
tiếng phổ thông và dân tộc thiểu số về phòng, chống mại dâm và mua bán người nhằm
nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đưa các nội dung tuyên truyền về
phòng, chống mại dâm, giảm kỳ thị phân biệt đối xử đối với người bán dâm, các
mô hình và kinh nghiệm quốc tế lồng ghép vào các hoạt động truyền thông của các
chương trình phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống ma túy và mua bán người.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Dân tộc, Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương các đoàn thể và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.6. Tổ chức biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác
phòng, chống mại dâm thực hiện theo quy định hiện hành.
a) Nội dung hoạt động: Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có
nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại dâm.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành, cơ
quan trung ương của các đoàn thể và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
c) Thời gian thực hiện: năm 2025.
2. Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương
trình có liên quan tại địa bàn cơ sở
2.1. Tổ chức điều tra, khảo sát, rà
soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính,
thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an
sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương
trình đến các nhóm đối tượng này.
a) Nội dung hoạt động:
- Điều tra, rà soát, đánh giá (1) về
tình hình tài chính, nhu cầu hỗ trợ của nhóm nguy cơ cao gồm thanh niên chưa có
việc làm, người lao động trong các khu công nghiệp, các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; (2) các chính sách hỗ trợ từ các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương. Trên cơ
sở đó, đề xuất chính sách lồng ghép và hỗ trợ phù hợp với các nhóm đối tượng
trên nhằm phòng ngừa, hạn chế phát sinh số người tham gia hoạt động mại dâm.
- Nghiên cứu, rà soát, đánh giá tình
hình tài chính, nhu cầu hỗ trợ và khả năng tiếp cận các hỗ trợ về phát triển
sinh kế, tín dụng của nhóm người bán dâm nhằm đề xuất các giải pháp, chính sách
lồng ghép đưa nhóm người bán dâm vào các chính sách hiện có về an sinh xã hội,
dạy nghề, tìm việc làm... để hỗ trợ họ từ bỏ bán dâm, hòa nhập cộng đồng bền vững.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
c) Thời gian thực hiện: năm 2022-2023.
2.2. Xây dựng các hoạt động lồng ghép
cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy nghề,
tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn
công việc phù hợp.
a) Nội dung hoạt động:
- Nghiên cứu, rà soát, đánh giá các
chương trình, chính sách hỗ trợ hiện có đối với người bán dâm (thực trạng, những
khó khăn trong tiếp cận dịch vụ, chính sách...); trên cơ sở đề xuất chính sách
và các tiếp cận phù hợp đối với người bán dâm nhằm hỗ trợ họ từ bỏ công việc,
hòa nhập cộng đồng bền vững.
- Xây dựng kế hoạch và thiết lập cơ
chế phối hợp giữa các bên liên quan trong các chương trình về dạy nghề, tìm việc
làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo, người dân tộc thiểu số...để đưa người bán dâm
tiếp cận các dịch vụ từ các chương trình trên nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa
chọn công việc phù hợp.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
- Cơ quan phối hợp: Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2.3. Xây dựng và tổ chức triển khai
các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương
trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm.
a) Nội dung hoạt động:
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống mại
dâm giai đoạn, hàng năm trong các chương trình, dự án của Bộ, ngành, cơ quan
trung ương của các đoàn thể và trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
chương trình an sinh xã hội tại địa phương, trong đó ưu tiên thực hiện ở các
khu vực trọng điểm, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới.
- Xây dựng kế hoạch liên ngành và tổ
chức thực hiện giữa các bên liên quan để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm vào các chương trình phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống ma túy và phòng,
chống mua bán người.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương của các đoàn thể.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm; điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm liên quan đến mại dâm
3.1. Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế
liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
a) Nội dung hoạt động:
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp,
quy trình trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm và hướng dẫn triển
khai thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện về phối hợp liên ngành; kiện toàn tổ công tác liên ngành thực hiện nhiệm vụ
về phòng, chống mại dâm các cấp; nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi quy chế, cơ chế
phối hợp; thiết lập mạng lưới liên ngành để giải quyết đồng bộ các vấn đề liên
quan đến phòng, chống mại dâm.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn công
tác phối hợp liên ngành trong tiếp nhận, xử lý thông tin các hành vi, vụ việc về
phòng, chống mại dâm và chuyển tuyến người bán dâm đến các chương trình can thiệp
và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; đặc biệt đối với các trường hợp mua bán người,
bóc lột trẻ em vì mục đích mại dâm.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương của các đoàn thể và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3.2. Kiện toàn Đội kiểm tra liên
ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ
chức và hoạt động.
a) Nội dung hoạt động:
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành
phòng, chống mại dâm các cấp đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức
và hoạt động.
- Nghiên cứu, sửa đổi các quy định
pháp luật về thẩm quyền, quy chế hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành phòng,
chống mại dâm theo hướng tăng thẩm quyền cho cơ quan chuyên môn về phòng, chống
tệ nạn xã hội với vai trò là trưởng đoàn kiểm tra, nhất là thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của trưởng đoàn kiểm tra cấp tỉnh đối với cơ sở vi phạm
trong quá trình kiểm tra.
- Xây dựng tài liệu và nâng cao năng
lực, hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại
dâm các cấp trong tình hình thay đổi về cơ cấu tổ chức của cơ quan phòng, chống
tệ nạn xã hội cấp tỉnh.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3.3. Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều
kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm
theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng
các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
a) Nội dung hoạt động:
- Rà soát, đánh giá thực trạng các cơ
sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; trên cơ sở đó đánh giá và đề
xuất sửa đổi quy định các tiêu chuẩn và điều kiện nghiêm ngặt trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ đối với các ngành nghề dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm
các cơ sở kinh doanh dịch vụ có tính chất phức tạp về an ninh, trật tự, nghi vấn
hoạt động mại dâm và tổ chức kích dục trên địa bàn.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3.4. Tăng cường quản lý về an ninh,
trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội
liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động
đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ
sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
a) Nội dung hoạt động:
- Tiến hành điều tra cơ bản xuyên suốt
theo chuyên đề “phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật về mại dâm”, áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ, tăng cường tuần tra kiểm soát nắm tình hình, nhận diện
và quản lý đối tượng, địa bàn, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm, đường
mòn, khu vực biên giới, trên mạng internet và các mạng xã hội để phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan mại dâm, đặc biệt là tội phạm về bóc lột
tình dục trẻ em và người chưa thành niên vì mục đích mại dâm, mua bán người vì
mục đích mại dâm.
- Tiến hành kiểm tra, tổ chức các đợt
truy quét các tụ điểm mại dâm công cộng, khu vực biên giới, tập trung các khu
kinh tế cửa khẩu, cảng biển; tập trung lực lượng thực hiện các nhiệm vụ trong
phòng, chống tội phạm nhằm đảm bảo an ninh, an toàn xã hội.
- Xây dựng cơ chế phối hợp và trao đổi
thông tin trong phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại
dâm, chú trọng phòng, chống mại dâm trên không gian mạng giữa các Bộ, ngành có
liên quan và địa phương; tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên các hoạt động
đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng
chức năng để trao đổi thông tin, tiếp nhận, giải quyết, xử lý tố giác, tin báo
tội phạm; đẩy nhanh tiến độ điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các băng
nhóm tội phạm liên quan đến mại dâm, nhất là các vụ án có nạn nhân là trẻ em, sử
dụng nạn nhân để sản xuất các văn hóa phẩm khiêu dâm, nô lệ tình dục.
- Phối hợp giữa Công an với Viện Kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp để lựa chọn chỉ đạo điều tra, truy tố,
xét xử điểm một số vụ án nghiêm trọng được dư luận quan tâm.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa -
Thể Thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Xây dựng,
triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh
xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong
phòng, chống mại dâm
4.1. Đánh giá, tài liệu hóa, chuẩn
hóa các điều kiện, quy chuẩn, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ can thiệp giảm hại,
hỗ trợ xã hội trong phòng, chống mại dâm tại một số địa phương để hướng dẫn triển
khai thực hiện.
a) Nội dung hoạt động:
- Rà soát, đánh giá và xây dựng tài
liệu về các gói dịch vụ hỗ trợ và tiêu chuẩn, quy trình thực hiện các gói dịch
vụ trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm để hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn về công
tác can thiệp giảm hại; phòng chống bạo lực giới trong phòng, chống mại dâm cho
đội ngũ cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.
- Nghiên cứu, xây dựng tài liệu hướng
dẫn quản lý ca, phối hợp liên ngành trong thực hiện các can thiệp giảm hại,
phòng chống bạo lực giới và hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng tại cộng đồng
và trung tâm hỗ trợ xã hội.
- Nghiên cứu, rà soát, tài liệu hóa
các mô hình can thiệp, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Y tế, Trung
ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
c) Thời gian thực hiện: năm 2022-2023.
4.2. Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các
mô hình thí điểm có hiệu quả của giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng hỗ trợ trao
quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của
người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan.
a) Nội dung hoạt động:
- Rà soát, đánh giá hiệu quả các mô
hình về phòng, chống mại dâm hiện có nhằm cung cấp cơ sở bằng chứng thực tiễn đề
xuất thí điểm các chính sách, dịch vụ hỗ trợ phù hợp.
- Tiếp tục duy trì thí điểm các mô
hình đã triển khai giai đoạn 2016 - 2020 có hiệu quả và nhân rộng tại các địa
bàn mới theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng
đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề
liên quan và chú trọng đến thí điểm cung cấp hệ thống dịch vụ hỗ trợ xã hội cho
người bán dâm hòa nhập cộng đồng. Các nội dung thí điểm thực hiện theo Quyết định
số 1875/QĐ-LĐTBXH ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành Khung định mức kinh tế - kỹ thuật hỗ trợ xây dựng thí điểm các mô
hình hỗ trợ người bán dâm.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để huy động sự
tham gia của các tổ chức đoàn thể vào thực hiện thí điểm các mô hình về phòng,
chống mại dâm tại địa phương nhằm tận dụng các nguồn lực hỗ trợ người bán dâm
hòa nhập cộng đồng bền vững. Đa dạng hóa các mô hình câu lạc bộ, tổ, nhóm đã
phát huy hiệu quả trong phòng ngừa tệ nạn mại dâm và hỗ trợ người bán dâm hòa
nhập cộng đồng.
- Rà soát, đánh giá và đề xuất cơ chế
phối hợp, huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức xã hội, tổ chức phi
chính phủ, các tổ chức dựa vào cộng đồng (CBOs), các Câu lạc bộ, nhóm tự lực,
nhóm đồng đẳng nhằm hình thành mạng lưới hỗ trợ người bán dâm.
- Tổng kết, đánh giá và tài liệu hóa
các mô hình thí điểm.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Y tế, Trung ương
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
c) Thời gian thực hiện: năm 2022-2025.
4.3. Hình thành mạng lưới cơ sở cung
cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng
đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã
hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng
đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm.
a) Nội dung hoạt động:
- Nghiên cứu, đề xuất các quy định
chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển các cơ sở dịch vụ xã hội, tạo điều
kiện cho người bán dâm được tiếp cận với các can thiệp dự phòng, khám, điều trị
HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chương trình điều trị Methadone
cho người bán dâm có sử dụng ma túy; chương trình sử dụng bao cao su đối với
người bán dâm và người mua dâm.
- Nghiên cứu, xây dựng các gói dịch vụ
hỗ trợ xã hội; quy trình, điều kiện tiêu chuẩn, cơ chế thực hiện cung cấp dịch
vụ hỗ trợ cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; huy động sự tham gia của tổ chức
xã hội, cộng đồng vào việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm.
- Hoàn thiện cơ chế và phương thức hoạt
động của các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội; nâng cao chất lượng cung cấp
gói dịch vụ hỗ trợ toàn diện, đáp ứng nhu cầu hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người
bán dâm.
- Xây dựng khung định mức kinh tế - kỹ
thuật các dịch vụ xã hội dành cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; các tiêu
chuẩn, kỹ thuật, quy trình cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Y tế, Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4.4. Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn
lực để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở,
mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe,
phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối
với người bán dâm.
a) Nội dung hoạt động:
- Hỗ trợ, đầu tư nguồn lực để cải tạo,
mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trung tâm công tác xã
hội, các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe,
phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối
với người bán dâm.
- Huy động sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức dựa vào cộng đồng
(CBOs), các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng nhằm hình thành mạng lưới hỗ
trợ người bán dâm.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em và giải
quyết vấn đề người Việt Nam ra nước ngoài hoạt động mại dâm để tạo sự đồng thuận,
ủng hộ và hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Y tế, Bộ Tài
chính, Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
5. Đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
a) Nội dung hoạt động:
- Xây dựng, biên soạn các tài liệu
chuyên môn về các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình gồm (1) truyền thông,
tuyên truyền; (2) thực hiện phòng ngừa mại dâm thông qua hoạt động lồng ghép;
(3) cơ chế phối hợp, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về phòng,
chống mại dâm; (4) triển khai các hoạt động can thiệp giảm hại, phòng ngừa bạo
lực trên cơ sở giới, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Nâng cao năng lực truyền thông về
phòng, chống tệ nạn mại dâm bằng các hình thức phù hợp (hội thảo, hội nghị
chuyên đề, tập huấn...) cho các cơ quan báo chí, đội ngũ báo cáo viên, phóng
viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở, trong đó
chú trọng đến đội ngũ cán bộ cơ sở là người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan về công tác phòng, chống mại dâm; việc
triển khai thực hiện hoạt động thanh kiểm tra; hoạt động điều tra, truy tố và
giải quyết, xét xử các tội phạm về mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực về triển khai các hoạt động can thiệp giảm hại, phòng ngừa bạo lực giới
và hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng đối với đội ngũ cán bộ ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội, nhân viên công tác xã hội, thành viên Đội công tác xã
hội tình nguyện, cán bộ nhân viên của các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội,
cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội và thành viên nòng cốt tham gia hỗ trợ
người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương của các đoàn thể và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Xây dựng và
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm
a) Nội dung hoạt động:
- Nghiên cứu, xây dựng dự án sửa đổi
Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003, đảm bảo tính nhất quán và tăng cường
hiệu quả quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm.
- Rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định về thẩm quyền, quy chế hoạt động,... của Đội Kiểm tra liên
ngành phòng, chống mại dâm các cấp.
- Rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi,
bổ sung các chế tài nghiêm minh để xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm
hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về mại dâm; các quy định về quản lý an
ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện nhằm quản lý chặt
chẽ không để lợi dụng hoạt động mại dâm; quy định rõ các biện pháp, giải pháp,
nguồn lực và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các giải pháp.
- Đề xuất các chính sách phòng ngừa,
bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm; bảo đảm phát
hiện sớm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực phòng,
chống mại dâm, các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
các dịch vụ xã hội dành cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; các tiêu chuẩn, kỹ
thuật, quy trình cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm.
- Xây dựng các nội dung chi, mức chi
thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025;
chế độ, chính sách cho các thành viên của Đội Kiểm tra liên ngành về phòng, chống
mại dâm.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Y
tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Nội dung hoạt động:
- Xây dựng chế độ báo cáo, tiêu chí
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình để làm căn cứ thực hiện đánh giá kết
quả, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về
công tác phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức các đoàn liên ngành kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Chương trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành, cơ
quan trung ương của các đoàn thể và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân
cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
1. Ngân sách trung ương bảo đảm chi
cho các hoạt động của các bộ, ngành thực hiện tại Trung ương và có tác động đến
nhiều địa phương như đào tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, thí điểm các mô hình, can thiệp liên quan đến phòng, chống mại
dâm, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng,...
2. Ngân sách địa phương chi cho các
hoạt động theo nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình này căn cứ trên cơ sở nhu cầu,
tình hình cụ thể của địa phương.
3. Nguồn vốn viện trợ và nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu và nội
dung của Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng
phê duyệt, Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình tại Quyết định này; trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, thực trạng tình hình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo tổ chức triển khai công tác phòng, chống
mại dâm trong lĩnh vực, địa bàn quản lý và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định
kỳ về phòng, chống mại dâm.
2. Thời hạn báo cáo định kỳ
- Báo cáo 06 tháng: gửi trước ngày 20
tháng 6 hàng năm.
- Báo cáo năm: gửi trước ngày 20
tháng 12 hàng năm./.
DANH SÁCH
GỬI KẾ HOẠCH TỔNG THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Stt
|
Cơ
quan, đơn vị
|
Ghi
chú
|
1
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
|
CÁC BỘ,
NGÀNH, ĐOÀN THỂ LÀ THÀNH VIÊN ỦY BAN QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG AIDS VÀ PHÒNG, CHỐNG
TỆ NẠN MA TÚY, MẠI DÂM
|
|
2
|
Bộ Công an
|
|
3
|
Bộ Quốc phòng
|
|
4
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
|
5
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
6
|
Bộ Y tế
|
|
7
|
Bộ Tư pháp
|
|
8
|
Bộ Tài chính
|
|
9
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
10
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
11
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
|
|
12
|
Bộ Công thương
|
|
13
|
Ủy ban Dân tộc
|
|
14
|
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao
|
|
15
|
Tòa án Nhân dân tối cao
|
|
16
|
Đài truyền hình Việt Nam
|
|
17
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
|
18
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
|
19
|
Tổng cục Hải quan
|
|
20
|
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng
|
|
21
|
Tư lệnh cảnh sát biển
|
|
22
|
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
|
|
23
|
Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam
|
|
24
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
|
25
|
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh
|
|
26
|
Hội Cựu chiến binh Việt Nam
|
|
27
|
Hội Nông dân Việt Nam
|
|
28
|
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
|
|
29
|
Vụ Pháp chế, Bộ LĐTBXH
|
|
30
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ LĐTBXH
|
|
|
CƠ QUAN LÀ
THÀNH VIÊN TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH PCMD
|
|
31
|
Cục Cảnh sát Hình sự, Bộ Công an
|
|
32
|
Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Bộ Công an.
|
|
33
|
Vụ Tổng hợp, Tòa án Nhân dân Tối
cao
|
|
34
|
Cục phòng, chống ma túy và tội phạm,
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng
|
|
35
|
Cục Tuyên huấn, Bộ Quốc phòng
|
|
36
|
Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp,
Bộ Tài chính
|
|
37
|
Vụ Pháp luật hình sự hành chính, Bộ
Tư pháp
|
|
38
|
Vụ 2, Viện Kiểm sát nhân dân Tối
cao
|
|
39
|
Thanh tra Bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
|
40
|
Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
|
41
|
Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
|
42
|
Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học
sinh sinh viên, Bộ Giáo dục Đào tạo
|
|
43
|
Cục Hóa chất, Bộ Công thương
|
|
44
|
Ban Phong trào, Ủy ban Trung ương Mặt
trận tổ quốc Việt Nam
|
|
45
|
Ban Tuyên giáo, Trung ương Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
|
46
|
Trung tâm thanh thiếu niên trung
ương, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
|
|
47
|
Ban chỉ đạo PCTP-PC AIDS và tệ nạn
ma túy, mại dâm, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam
|
|
48
|
Ban Tuyên giáo, Trung ương Hội Cựu
chiến binh Việt Nam
|
|
49
|
Ban Xã hội - Dân số, Gia đình,
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
|
|
50
|
Ban Tuyên giáo, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam
|
|
51
|
Thanh tra Bộ, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
|
|
CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
|
|
52
|
UBND của 63 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
|
|
53
|
Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
|
|