ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 794/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
02 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định
số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 622/TTr-LĐTBXH
ngày 23 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 – 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh;
- Phòng LĐTBXH các huyện, thành
phố;
- LĐVP;
- Lưu VT, Huệ
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 794 /QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Trẻ em được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị
xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa
nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống còn
dưới 1,5%. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- 85% tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp,
chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và
có cơ hội phát triển.
- 100% huyện, thành phố xây dựng, củng
cố hệ thống bảo vệ trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn.
2. Phạm vi thực hiện trong toàn tỉnh; ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội
Nhằm nâng cao nhận
thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ chăm sóc trẻ em cho chính quyền
các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng
xã hội và bản thân
trẻ em.
- Tổ chức các
chiến dịch truyền thông về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em.
- Xây dựng các chương trình, phóng sự, biên tập các tài liệu sản phẩm truyền thông, làm
pa nô, khẩu hiệu tuyên truyền, nhân bản tờ rơi, tài liệu, xây dựng
các bài tin, phóng sự về công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, các văn bản chính
sách, pháp luật về tác bảo vệ chăm sóc
trẻ em tới cán bộ chính quyền, các ngành, đoàn thể và nhân dân.
- Lựa chọn hình thức truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn dân cư như truyền thông
trực tiếp tại cộng đồng, trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ,
chăm sóc trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
- Duy trì, xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm trẻ em nòng cốt
ở cấp tỉnh, huyện, xã; củng cố đội ngũ công chức, viên chức
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp,
đặc biệt là cấp xã; tăng cường hoạt động truyền thông của
nhóm trẻ nòng cốt,
câu lạc bộ quyền trẻ em; xây dựng đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng với nhu cầu công
tác bảo vệ trẻ em.
- Tiếp tục triển khai, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ cấp huyện đến cấp xã, cộng tác
viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em cơ sở được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kiến
thức, kỹ năng về truyền thông,
tư vấn, quản lý, thu thập thông tin báo cáo về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ học tập kinh nghiệm với các tỉnh bạn về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô
hình bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em
- Xây dựng các loại
hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại các huyện, thành phố; cung cấp và kết nối
dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có
hiệu quả như đảm bảo sự an toàn cho trẻ
em, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm
lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực; trợ giúp cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt và
nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực tiếp cận với các dịch
vụ giáo dục, y tế, các
phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu.
- Tổ chức các
hoạt động truyền thông, tư vấn. Tập huấn nâng cao năng lực cho ban điều hành, công tác viên và gia đình đang nuôi
dưỡng chăm sóc trẻ và nhóm trẻ em nòng cốt.
- Tổ chức khảo sát,
học hỏi kinh nghiệm về
hệ thống kết nối, cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các
tỉnh có mô hình hoạt động hiệu quả.
4. Theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình
- Triển khai cập nhật thông tin trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu trẻ em.
- Tổ chức khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và
cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá
trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên
chức trực tiếp làm việc với trẻ em và
người chưa thành niên trong quá trình tố tụng
và xử lý vi phạm hành chính.
- Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành
chính, chú trọng các biện pháp xử lý không chính thức; xây dựng
mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục
trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng.
- Xây dựng mô hình phòng điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền đối với công tác bảo
vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của ban điều hành bảo
vệ trẻ em các cấp; đảm bảo các điều
kiện cần thiết cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em.
Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào
kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương. Duy
trì, thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính
quyền các cấp, các tổ
chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em
hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát
hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm quyền trẻ em.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực và
sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho
việc thực hiện Chương trình.
5. Bố trí kinh phí trong dự toán kế hoạch hàng năm để thực hiện Chương trình.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách trung ương hỗ trợ;
- Ngân sách tỉnh giao trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương;
- Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài;
- Các nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch; xây
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm.
- Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện trên trên địa bàn; giám sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch;
định kỳ, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí
thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật
về đầu tư công; vận động các nguồn hỗ
trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
4. Sở Tư pháp
- Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức
thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm
hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con
nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng
cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ
trẻ em trong quá trình tố tụng và xử
lý vi phạm hành chính.
- Kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khi có sai sót.
5. Công an
tỉnh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công an các
huyện, thành phố làm tốt
công tác nắm tình hình; chủ động phòng
ngừa, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em vi phạm pháp
luật; phối hợp với gia đình và các cơ quan chức năng quản lý, giáo dục trẻ em làm trái
pháp luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnh Phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực’, các
cuộc vận động trong cơ sở giáo dục nhằm tạo
cảnh quan, môi trường trong các trường
học đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện. Xây
dựng môi trường lành mạnh,
không có bạo lực trong các cơ sở giáo
dục; bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực
về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán
bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích
hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo
vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào
chương trình giáo dục nhà trường.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách
bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc
xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc
tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo
cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các đơn vị liên
quan hướng dẫn, thực hiện các quy định của
pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn cho trẻ em cách tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương
tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường thông tin tuyên truyền về công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện các quy định về
việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
10. Sở Y tế
Chủ trì, hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các gia đình nghèo.
11. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn và Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; thông
tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em, phản ảnh và lên án các vụ việc xâm
phạm quyền trẻ em.
12. Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh
Phối hợp với các ngành chức năng trong công
tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các
vụ việc có trẻ em bị xâm hại tình dục, lạm dụng sức lao động trẻ em và
các vụ việc trẻ em là đối tượng vi phạm pháp
luật. Tổ chức các phiên toà xét xử lưu động
đối với một số vụ án vi phạm nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm của trẻ em làm án trọng điểm, qua đó
góp phần tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về quyền trẻ em trong quần chúng
nhân dân; nghiên cứu áp dụng các biện pháp tiến hành tố tụng phù
hợp với các đối tượng là trẻ em; chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần
thiết khác để thành lập tòa
chuyên trách gia đình và người chưa thành niên theo quy định của Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động về bảo vệ trẻ em; lồng ghép việc thực hiện
các mục tiêu Kế hoạch với các
chương trình, kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn.
- Bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch;
thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại
địa phương.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động của
Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; tham gia thực hiện chính sách và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, phối
hợp triển khai thực hiện Kế hoạch;
báo cáo kết quả thực hiện định kỳ (6 tháng, 01 năm)
và đột xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.