TỔNG
THƯ KÝ
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
78-BT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 06 năm 1985
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC,
NGHỆ THUẬT VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG TỔNG THƯ KÝ
Căn cứ Luật số 02-SL/L004
ngày 20-05-1957 quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 258-TTg ngày 14-06-1957 quy định chi tiết thi hành Luật
trên;
Xét đề nghị của Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê chuẩn Điều lệ sửa đổi của Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt
Nam do hội nghị đại biểu các Hội văn học, nghệ thuật thông qua ngày 27 tháng 04
năm 1984.
Điều 2.
Phê chuẩn danh sách Ủy ban Trung ương liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam do
đồng chí Cù Huy Cận làm Chủ tịch.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa chịu trách nhiệm bảo trợ đối với Hội liên hiệp các Hội văn
học, nghệ thuật Việt Nam.
Điều 4.
Chủ tịch Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ, thủ trưởng các ngành và địa phương
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG TỔNG THƯ KÝ
Đoàn Trọng Truyến
|
ĐIỀU LỆ (sửa đổi)
CỦA HỘI LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT VIỆT NAM
PHẦN MỞ ĐẦU
Từ gần một nửa thế kỷ qua, được
Đảng tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo, giới văn học nghệ thuật Việt
Nam đã thực sự trở thành một lực lượng ngày một lớn mạnh và có vai trò to lớn
trong sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc.
Trong các chặng đường lịch sử của
dân tộc, đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến vĩ đại chống thực dân Pháp và
chống đế quốc Mỹ, với những thành tựu đạt được, nền “văn học nghệ thuật nước ta
xứng đáng vào hàng ngũ tiên phong của những nền văn học nghệ thuật chống đế quốc
trong thời đại ngày nay” như báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV đã khẳng định.
Đến nay, sau thắng lợi trọn vẹn
của cuộc kháng chiến chống Mỹ và tiếp sau đó, thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn
của hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc chống chủ nghĩa bá quyền và bành trướng
Trung Quốc ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc, đất nước ta đang bước vào
một thời kỳ lịch sử mới hết sức vẻ vang xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Dưới ánh sáng nghị quyết của Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng, giới văn học, nghệ thuật Việt Nam,
thấm nhuần truyền thống bốn nghìn năm văn hiến của cha ông, tiếp thu tinh hoa
văn hóa của loài người, lấy vốn sống cách mạng của nhân dân làm gốc, ý thức sâu
sắc nhiệm vụ phải “nêu cao tính Đảng và trách nhiệm của người chiến sĩ trên mặt
trận văn hóa, tư tưởng trong giai đoạn mới của cách mạng, phục vụ đắc lực hơn nữa
lợi ích của nhân dân, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc”…
Ngày nay, các Hội chuyên ngành
văn học, nghệ thuật ở Trung ương cũng như các Hội văn nghệ ở các địa phương đã
phát triển mau chóng về đội ngũ và quy mô tổ chức, đã có một bước đổi mới về cơ
chế và phương thức hoạt động. Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam mở hội
nghị đại biểu để thông qua Điều lệ (sửa đổi) cấu tạo Ủy ban Trung ương (thay thế
cho Ban Chấp hành) cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.
Hội liên hiệp các Hội văn học,
nghệ thuật Việt Nam coi việc phấn đấu để thực hiện đường lối chính trị và đường
lối văn học, nghệ thuật của Đảng Cộng sản Việt Nam là vấn đề có tính nguyên tắc.
Hội yêu cầu các thành viên, bằng hoạt động xã hội và nghề nghiệp của mình,
không ngừng phát huy sức mạnh của văn nghệ cách mạng đồng thời đấu tranh chống
những quan điểm, tư tưởng thù địch với chủ nghĩa xã hội, với đường lối, chủ
trương của Đảng, thù địch với đường lối quan điểm văn hóa, văn nghệ của Đảng.
Hội liên hiệp các Hội văn học,
nghệ thuật Việt Nam đoàn kết rộng rãi các văn nghệ sĩ yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội thành một khối thống nhất để cùng nhau nâng cao trình độ về mọi mặt, phấn
đấu ngày càng có nhiều tác phẩm có chất lượng cao về nội dung tư tưởng và nghệ
thuật, có nhiều hoạt động văn nghệ tốt, gắn với phong trào văn nghệ của quần
chúng, phát hiện và bồi dưỡng nhiều tài năng trẻ nhằm bổ sung vào lực lượng của
các Hội ngày càng lớn mạnh, phấn đấu góp phần xây dựng nhiều trung tâm văn hóa
trên cả nước.
Chương 1:
TÊN HỘI - TÔN CHỈ - MỤC
ĐÍCH
Điều 1.
Hội lấy tên là Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam, gọi tắt là Hội
liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam.
Hội là một tổ chức tự nguyện của
các Hội văn học, nghệ thuật trong cả nước.
Mục đích của Hội là tập hợp,
đoàn kết các Hội để phối hợp công tác và giúp đỡ nhau trong các hoạt động nghề
nghiệp sáng tác, nghiên cứu, lý luận phê bình, giảng dạy, biểu diễn…, giúp nhau
nâng cao trình độ mọi mặt, phổ biến tri thức văn học, nghệ thuật và giới thiệu
tác phẩm văn học nghệ thuật trong nhân dân lao động; phát hiện năng khiếu, bồi
dưỡng nhân tài nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 2.
Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Hội là thành viên tập thể của Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Hội quan
hệ chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước có liên quan, đặc biệt với Bộ Văn hóa
trong việc xây dựng và phát triển sự nghiệp của ngành văn hóa và nghệ thuật Việt
Nam.
Điều 3.
Trụ sở của Hội đặt tại Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 2:
NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 4.
Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Tập hợp và đoàn kết các Hội
văn học, nghệ thuật để giúp nhau phối hợp hoạt động trên các lĩnh vực sáng tác,
biểu diễn, nghiên cứu lý luận, phê bình, giảng dạy… và cộng tác với nhau trong
các công trình nghiên cứu khoa học và sáng tạo nghệ thuật có tính chất liên
ngành.
2. Thông tin cho các hội viên về
những thành tựu mới, những công trình nghiên cứu, những tác phẩm mới ở trong và
ngoài nước. Nâng cao trình độ cho các hội viên bằng các hình thức tổ chức các đợt
nghiên cứu chuyên đề, các sinh hoạt câu lạc bộ, các hội nghị học thuật, phổ biến
kinh nghiệm sáng tác và kinh nghiệm công tác hội, tổ chức tham quan và đi thực
tế…
3. Giúp đỡ các cơ quan, đoàn thể
trong việc phổ biến những tri thức về văn học nghệ thuật, giới thiệu những tác
phẩm văn học, nghệ thuật xuất sắc trong nhân dân lao động, phát hiện năng khiếu
để giới thiệu cho các hội, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng giúp đỡ những tài
năng trẻ.
4. Quan hệ với các cơ quan Nhà
nước có liên quan để đề xuất ý kiến trong việc xây dựng các chủ trương chính
sách, luật pháp đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật cũng như đối với giới văn nghệ
sĩ để không ngừng hoàn thiện hệ thống các luật pháp, các chính sách nhằm phát
triển sự nghiệp văn học nghệ thuật và cải thiện điều kiện vật chất và tinh thần
của văn nghệ sĩ.
5. Đặt quan hệ với các tổ chức
văn học, nghệ thuật tiến bộ trên thế giới trước hết là với các nước xã hội chủ
nghĩa anh em để giúp đỡ lẫn nhau và trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp; đồng thời
phối hợp với nhau trong cuộc đấu tranh chung để bảo vệ hòa bình thế giới, độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trong cuộc đấu tranh chung chống âm mưu “diễn biến
hòa bình” của các lực lượng đế quốc.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 5.
Hội viên của Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam là các Hội chuyên ngành
về văn học, nghệ thuật ở Trung ương và các Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, gọi tắt là Hội văn nghệ tỉnh, thành phố. Các Hội
chuyên ngành hiện nay gồm có:
- Hội Nhà văn Việt Nam,
- Hội Nghệ sĩ tạo hình Việt Nam,
- Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam,
- Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt
Nam,
- Hội Nhạc sĩ Việt Nam,
- Hội Điện ảnh Việt Nam,
- Hội Kiến trúc sư Việt Nam.
Ngoài các hội viên tập thể kể
trên, Hội còn kết nạp một số hội viên là văn nghệ sĩ tiêu biểu trong nước và một
số văn nghệ sĩ người Việt Nam yêu nước tiến bộ sống ở nước ngoài đã có những
sáng tạo nghệ thuật và hoạt động xã hội có ảnh hưởng rộng rãi trong cộng đồng
người Việt ở nước ngoài.
Hội còn mời một số văn nghệ sĩ
tiến bộ người nước ngoài đã có những hoạt động văn học, nghệ thuật và hoạt động
xã hội góp phần đáng kể vào sự nghiệp đấu tranh cách mạng của Việt Nam, có tác
dụng thiết thực vào việc củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam
với các nước, tham gia làm hội viên danh dự.
Việc kết nạp hội viên mới do đại
hội đại biểu toàn quốc của Hội xét và quyết định.
Điều 6.
Nhiệm vụ của hội viên:
- Tôn trọng điều lệ, tôn chỉ, mục
đích của Hội.
- Tích cực hoạt động cho Hội, mở
rộng uy tín và ảnh hưởng của Hội trong nhân dân.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ
thị, nghị quyết, chủ trương công tác của Hội.
- Đóng lệ phí và hội phí theo điều
lệ quy định.
Điều 7.
Quyền lợi của hội viên:
- Được thảo luận, phê bình và biểu
quyết các công tác của Hội, đề đạt ý kiến nguyện vọng với Đảng và Nhà nước về
những vấn đề chung thuộc lĩnh vực nghề nghiệp thông qua Hội.
- Được cử đại diện tham gia các
cơ quan lãnh đạo của Hội.
- Được tham dự các buổi sinh hoạt
học thuật, các lớp bồi dưỡng, sinh hoạt câu lạc bộ văn học, nghệ thuật do Hội tổ
chức.
- Được giúp công bố lên báo chí
của Hội những tác phẩm, kết quả nghiên cứu và sáng tạo nghệ thuật.
- Được hưởng các quyền lợi vật
chất và tinh thần của Hội dành cho hội viên trong các hoạt động nghề nghiệp.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 8.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc 5 năm họp một lần.
Trường hợp đặc biệt, Ủy ban Trung ương Hội có thể triệu tập đại hội bất thường.
Điều 9.
Đại hội đại biểu toàn quốc có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Thảo luận, biểu quyết việc sửa
đổi và thông qua điều lệ Hội.
- Quyết định các nhiệm vụ và
phương hướng công tác của Hội.
- Cử ra Ủy ban Trung ương Liên
hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam (thay cho Ban chấp hành). Ủy ban được cấu tạo
nên từ các thành phần sau đây: đại diện của các Hội chuyên ngành văn học, nghệ
thuật trung ương; đại diện của các Hội văn nghệ tỉnh, thành phố; một số cán bộ
chuyên trách và một số văn nghệ sĩ tiêu biểu được các tổ chức thành viên giới
thiệu khoảng một phần ba tổng số ủy viên Ủy ban.
- Thông qua báo cáo của Ủy ban
Trung ương Liên hiệp văn học nghệ thuật.
- Quyết định việc giải thể Hội.
Điều 10.
Ủy ban Trung ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật có nhiệm vụ thực hiện nghị quyết
của đại hội đại biểu toàn quốc và lãnh đạo toàn bộ công tác của Hội giữa hai kỳ
đại hội.
Điều 11.
Ủy ban Trung ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật cử ra đoàn chủ tịch gồm có chủ
tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên.
Đoàn chủ tịch thảo luận, quyết định
các công việc của Ủy ban giữa hai cuộc họp của toàn thể Ủy ban.
Đoàn chủ tịch cử ra một thư ký
thường trực để giúp đoàn chủ tịch điều hành công việc hàng ngày.
Điều 12.
Đoàn chủ tịch họp 6 tháng một lần. Tùy theo sự cần thiết của công việc, chủ tịch
triệu tập hội nghị bất thường của đoàn chủ tịch. Tùy theo nhu cầu và sự phát
triển công tác, đoàn chủ tịch lập ra các tổ chức chuyên môn.
Điều 13.
Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ 5 hội viên chuyên ngành của
trung ương và 50 hội viên trong địa phương trở lên thì thành lập Hội liên hiệp
văn học, nghệ thuật tỉnh hoặc thành phố, gọi tắt là Hội văn nghệ tỉnh hoặc
thành phố.
Điều 14.
Hội văn nghệ tỉnh có nhiệm vụ thi hành các chỉ thị, nghị quyết của Ủy ban Trung
ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam và các nghị quyết của đại hội đại
biểu hoặc đại hội toàn thể các hội viên. Tùy theo số lượng hội viên Hội văn nghệ
tỉnh bầu ra Ban chấp hành có 9 đến 21 ủy viên. Ban chấp hành cử ra Ban thường vụ
gồm chủ tịch, các phó chủ tịch, một số Ủy viên và một Ban thư ký hoặc một thư
ký thường trực giúp Ban thường vụ điều hành công tác hàng ngày.
Điều 15.
Ở một số cơ quan, đoàn thể của trung ương có nhiều người hoạt động văn học, nghệ
thuật tán thành tôn chỉ, mục đích và điều lệ của Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội,
có thể tổ chức các chi hội trực thuộc Ủy ban trung ương Liên hiệp văn học nghệ
thuật.
Chương 5:
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA
HỘI
Điều 16.
Nguồn tài chính của Hội gồm có:
- Lệ phí đóng góp khi vào Hội.
- Hội phí của hội viên,
- Thu nhập do các hoạt động gây
quỹ được Nhà nước cho phép,
- Viện trợ bằng tiền và hiện vật
của các đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tiền trợ cấp của Nhà nước và
tiền quỹ văn hóa cấp.
Điều 17.
Tài chính của Hội được sử dụng cho các hoạt động của Hội và để giúp đỡ hội viên
trong các hoạt động văn học, nghệ thuật.
Tài chính của Hội được quản lý
theo quy định của Ủy ban trung ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật và sự hướng dẫn
của cơ quan tài chính Nhà nước.
Điều 18.
Hội có tài sản riêng, có tài khoản ở Ngân hàng Nhà nước, có con dấu riêng, có
cơ quan ngôn luận và xuất bản riêng.
Khi Hội giải thể thì toàn bộ tài
sản của Hội được giao lại cho Nhà nước.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 19.
Các Hội và cá nhân hội viên có nhiều thành tích sẽ được khen thưởng theo các
hình thức và danh hiệu của Hội quy định.
Điều 20.
Những hội viên vi phạm Điều lệ Hội, làm trái với nghị quyết của Hội sẽ bị thi
hành kỷ luật từ phê bình, cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hội. Thể lệ cụ thể sẽ
do Ủy ban trung ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật quy định.
Chương 7:
SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ
Điều 21.
Chỉ có đại hội đại biểu toàn quốc Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật mới
có quyền sửa đổi bản Điều lệ và có quyền giải thể Hội.
Bản điều lệ của Hội liên hiệp
các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam gồm có 7 chương và 21 điều. Đã được hội
nghị đại biểu toàn quốc các Hội văn học, nghệ thuật thông qua ngày 27 tháng 4
năm 1984.
|
HỘI
LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT VIỆT NAM
|
DANH SÁCH
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG LIÊN HIỆP VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT VIỆT NAM NHIỆM
KỲ 1984 - 1989
(thay cho Ban chấp hành trước đã được hội nghị đại biểu các Hội văn học
và nghệ thuật họp tại Hà Nội ngày 26 và 27-04-1984 nhất trí thông qua)
CÁC VĂN NGHỆ
SĨ LÃO THÀNH THUỘC CÁC NGÀNH
1.
|
Diệp Minh Châu
|
Nhà điêu khắc và họa sĩ tạo
hình
|
2.
|
Xuân Diệu
|
Nhà thơ, nhà nghiên cứu phê
bình văn học
|
3.
|
Bàn Tài Đoàn
|
Nhà thơ
|
4.
|
Đinh Gia Khánh
|
Nhà nghiên cứu và giảng dạy
văn hóa - văn học dân gian
|
5.
|
Song Kim
|
Nữ nghệ sĩ sân khấu kịch nói
|
6.
|
Nguyễn Thị Kim
|
Nhà điêu khắc và họa sĩ tạo
hình
|
7.
|
Nguyễn Xuân Khoát
|
Nhạc sĩ
|
8.
|
Lưu Trọng Lư
|
Nhà thơ. Nhà soạn kịch bản sân
khấu
|
9.
|
Mai Lộc
|
Đạo diễn điện ảnh
|
10.
|
Lương Xuân Nhị
|
Họa sĩ
|
11.
|
Đỗ Nhuận
|
Nhạc sĩ
|
12.
|
Võ An Ninh
|
Nghệ sĩ nhiếp ảnh
|
13.
|
Vũ Ngọc Phan
|
Nhà nghiên cứu phê bình văn học
|
14.
|
Học Phi
|
Nhà văn, nhà soạn kịch bản sân
khấu
|
15.
|
Ngô Huy Quỳnh
|
Kiến trúc sư
|
16.
|
Ngô Viết Thụ
|
Kiến trúc sư
|
17.
|
Ca Văn Thỉnh
|
Nhà nghiên cứu văn hóa, nghệ
thuật
|
18.
|
Thanh Tịnh
|
Nhà thơ
|
19.
|
Nguyễn Tuân
|
Nhà văn
|
20.
|
Ba Vân
|
Nghệ sĩ cải lương
|
21.
|
Chế Lan Viên
|
Nhà thơ
|
ĐẠI BIỂU CÁC
HỘI VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT Ở TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC HỘI VĂN NGHỆ TỈNH, THÀNH PHỐ
22.
|
Nguyễn Đình Thi
|
Nhà văn - Hội Nhà văn Việt Nam
|
23.
|
Chính Hữu
|
Nhà thơ - Hội Nhà văn Việt Nam
|
24.
|
Huy Du
|
Nhạc sĩ - Hội Nhạc sĩ Việt Nam
|
25.
|
Xuân Hồng
|
Nhạc sĩ - Hội Nhạc sĩ Việt Nam
|
26.
|
Dương Ngọc Đức
|
Đạo diễn sân khấu - Hội Nghệ
sĩ sân khấu
|
27.
|
Phạm Ngọc Truyền
|
Đạo diễn sân khấu - Hội Nghệ
sĩ sân khấu
|
28.
|
Lý Thái Bảo
|
Đạo diễn điện ảnh - Hội Nghệ
sĩ điện ảnh
|
29.
|
Hồng Sến
|
Đạo diễn điện ảnh - Hội Nghệ
sĩ điện ảnh
|
30.
|
Trần Văn Cẩn
|
Họa sĩ - Hội Nghệ sĩ tạo hình
|
31.
|
Dương Viên
|
Họa sĩ - Hội Nghệ sĩ tạo hình
|
32.
|
Nguyễn Trực Luyện
|
Kiến trúc sư - Hội kiến trúc
sư
|
33.
|
Nguyễn Kim Yến
|
Kiến trúc sư - Hội kiến trúc
sư
|
34.
|
Hoàng Tư Trai
|
Nghệ sĩ nhiếp ảnh - Hội Nghệ
sĩ nhiếp ảnh
|
35.
|
Nguyễn Đặng
|
Nghệ sĩ nhiếp ảnh - Hội Nghệ
sĩ nhiếp ảnh
|
36.
|
Cù Huy Cận
|
Nhà thơ - Hội liên hiệp văn học,
nghệ thuật
|
37.
|
Xuân Thiêm
|
Nhà thơ - Hội liên hiệp văn học,
nghệ thuật
|
38.
|
Bảo Định Giang
|
Nhà thơ - Hội Văn nghệ thành
phố Hồ Chí Minh
|
39.
|
Viễn Phương
|
Nhà thơ - Hội Văn nghệ thành
phố Hồ Chí Minh
|
40.
|
Tô Hoài
|
Nhà văn - Hội Văn nghệ Hà Nội
|
41.
|
Bằng Việt
|
Nhà văn - Hội Văn nghệ Hà Nội
|
42.
|
Hà Đức Hậu
|
Nhạc sĩ - Hội Văn nghệ Hải
Phòng
|
43.
|
Nguyễn Khoa Điềm
|
Nhà thơ - Hội Văn nghệ Bình Trị
Thiên
|
44.
|
Hoàng Văn Bốn
|
Nhà văn - Hội Văn nghệ Đồng
Nai
|
45.
|
Bùi Cấn Công
|
Làm thơ - Hội Văn nghệ Hà Bắc
|
46.
|
Chu Văn
|
Nhà văn - Hội Văn nghệ Hà Nam
Ninh
|
47.
|
Gia Dũng
|
Làm thơ - Hội văn nghệ Hà
Tuyên
|
48.
|
Trần Thi
|
Nghiên cứu phê bình Hội văn
nghệ Hải Hưng
|
49.
|
Mạc Phi
|
Nhà văn - Hội văn nghệ Lai
Châu
|
50.
|
Khương Minh Ngọc
|
Nhà văn - Hội văn nghệ Long An
|
51.
|
Minh Huệ
|
Nhà văn - Hội văn nghệ Nghệ
Tĩnh
|
52.
|
Đoàn Xoa
|
Nhà văn - Hội văn nghệ Quảng
Nam - Đà Nẵng
|
53.
|
Lương Văn Khánh
|
Viết văn - Hội Văn nghệ An
Giang
|
54.
|
K. Pa Púi
|
Nhạc sĩ - Hội Văn nghệ Đắc Lắc
|
55.
|
Đinh Hồng Xuyên
|
Nghiên cứu văn học - Hội Văn
nghệ Cao Bằng
|
56.
|
Huỳnh Anh Kiệt
|
Nhạc sĩ - Hội Văn nghệ Cửu
Long
|
57.
|
Cao Văn Sáu
|
Nhà nghiên cứu khoa học - Hội
Văn nghệ Tiền Giang
|
58.
|
Mai Bình
|
Đạo diễn sân khấu - Hội Văn
nghệ Thanh Hóa
|
59.
|
Hoàng Hà
|
Nhà nghiên cứu khoa học - Hội
Văn nghệ Hậu Giang
|
60.
|
Hoàng Hạc
|
Nhà văn - Hội văn nghệ Hoàng
Liên Sơn
|
61.
|
Lê Xuân Triệu
|
Viết kịch - Hội văn nghệ Kiên
Giang
|
62.
|
Mã Thế Vinh
|
Viết văn - Hội Văn nghệ Lạng
Sơn
|
63.
|
Nguyễn Thanh
|
Nghiên cứu khoa học - Hội Văn
nghệ Minh Hải
|
64.
|
Thu Hoài
|
Nhà thơ - Hội Văn nghệ Nghĩa
Bình
|
65.
|
Nguyễn Văn Châu
|
Nhà nghiên cứu khoa học - Hội
Văn nghệ Bến Tre
|
66.
|
Giang Nam
|
Nhà thơ - Hội Văn nghệ Phú
Khánh
|
67.
|
Sĩ Hồng
|
Nhà văn - Hội văn nghệ Quảng
Ninh
|
68.
|
Ngô Quang Nam
|
Họa sĩ - Hội văn nghệ Vĩnh Phú
|
69.
|
Nguyễn Tường Nhẫn
|
Nhà soạn kịch bản - Hội văn
nghệ Thuận Hải
|
70.
|
Bút Ngữ
|
Nhà văn - Hội văn nghệ Thái
Bình
|
71.
|
Đinh An
|
Nhà thơ - Hội văn nghệ Sơn La
|
72.
|
Nguyễn Văn Xương
|
Nhà nghiên cứu khoa học - Hội
Văn nghệ Đồng Tháp
|
73.
|
Bùi Thế Căn
|
Nhà nghiên cứu khoa học - Hội
Văn nghệ Tây Ninh
|
ĐOÀN CHỦ TỊCH
Chủ tịch:
|
Cù Huy Cận
|
Nhà thơ
|
Các Phó Chủ tịch:
|
Nguyễn Đình Thi
|
Nhà văn
|
|
Trần Văn Cẩn
|
Họa sĩ
|
|
Lưu Hữu Phước
|
Nhạc sĩ
|
Các Ủy viên:
|
|
|
|
Lý Thái Bảo
|
Đạo diễn điện ảnh
|
|
Huy Du
|
Nhạc sĩ
|
|
Dương Ngọc Đức
|
Đạo diễn sân khấu
|
|
Bảo Định Giang
|
Nhà thơ
|
|
Tô Hoài
|
Nhà văn
|
|
Nguyễn Trực Luyện
|
Kiến trúc sư
|
|
Hoàng Tư Trai
|
Nghệ sĩ nhiếp ảnh
|
|
Dương Viên
|
Họa sĩ
|
|
THƯ
KÝ ỦY BAN
NHÀ THƠ
Xuân Thiêm
|