QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
77/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao gồm: Nội dung,
phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu
chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý Nhà
nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ trưởng các cơ quan hành chính
Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã; các hội, đoàn thể cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các đơn vị ngành dọc của Trung
ương, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là
các cơ quan, đơn vị, địa phương); quy định chi tiết về hồ sơ thủ tục khen thưởng,
tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia
các phong trào thi đua; quy định công tác khen thưởng; Quỹ thi đua khen thưởng;
xử lý hành vi vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân công
tác trong các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại Điều 1 Quy chế này; Nhân
dân trong và ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước
ngoài và các tổ chức người nước ngoài đang công tác tại tỉnh Đồng Nai tham gia
các phong trào thi đua của tỉnh, đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc
có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai.
1. Tự nguyện, tự giác,
công khai, đoàn kết hợp tác và cùng phát triển.
2. Việc xét tặng các
danh hiệu thi đua phải căn cứ vào: Phong trào thi đua; đăng ký thi đua (mọi cá
nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định
mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công
nhận các danh hiệu thi đua); thành tích thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi
đua.
Điều
4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
1. Chính xác, công
khai, công bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho
một đối tượng; bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen
thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật
chất.
2. Thành tích đạt được
trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao
hơn, cụ thể như: Cùng một thành tích lập được về năng suất, chất lượng,
hiệu quả công tác… nhưng ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, trong hoàn cảnh khó
khăn, thiếu thốn và có ảnh hưởng lớn thì sẽ được đề nghị mức khen thưởng cao
hơn ở đồng bằng, thành phố có điều kiện thuận lợi hơn.
3. Chú trọng
khen thưởng cá nhân là người lao động sản xuất, công tác, hộ gia đình, đơn vị
cơ sở; khen thưởng các tổ chức, cá nhân ngoài khu vực Nhà nước; khen thưởng
gương người tốt việc tốt, hành động dũng cảm cứu người cứu tài sản; cán bộ, chiến
sĩ, công chức, viên chức công tác vùng sâu, vùng xa; các lĩnh vực trọng tâm, trọng
yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải
chờ cấp dưới đề nghị mới khen thưởng.
4. Khi xét khen thưởng
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể,
cá nhân đó lãnh đạo.
5. Đối với nữ là cán bộ
lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống
hiến được giảm 03 năm so với quy định chung.
Đối với khen thưởng
thành tích thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá
nhân, tập thể đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ
lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
6. Thời gian để đề nghị
khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định lần trước.
7. Đối với cá nhân
trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
8. Việc tổ chức hội
thi, hội diễn, đề ra các giải thưởng và tôn vinh các điển hình tiên tiến có
liên quan đến khen thưởng cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh và phải đăng ký với UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh).
Chương
II
TỔ CHỨC THI
ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
5. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường
xuyên: Là phong trào thi đua toàn diện thực hiện nhiệm vụ đề ra hàng năm, được
đánh giá trên cơ sở triển khai nhiệm vụ tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng
tháng, hàng quý nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác,
mục tiêu, chỉ tiêu được giao hoặc đề ra của mỗi tập thể, cá nhân. Đối tượng của
thi đua thường xuyên là giữa các cá nhân trong một tập thể, giữa các tập thể
trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất
công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Thi đua thường xuyên
phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức
theo cụm, khối thi đua để ký kết, thực hiện giao ước thi đua. Kết thúc năm công
tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương phát động phong trào thi đua tiến
hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua trên cơ sở xác định mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của từng tập thể và cá nhân.
2. Thi đua theo đợt
(hoặc thi đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất
chuyên môn, ngành nghề được thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn
yếu kém. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi đã
xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian.
Điều
6. Nội dung và phương pháp tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục
tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị,
để đề ra các nội dung thi đua, chỉ tiêu thi đua cụ thể, đảm bảo tính khoa học,
tính khả thi và đúng pháp luật quy định.
2. Xác định chỉ tiêu
và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm
quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải đúng tiến
độ hoặc sớm hơn.
3. Xác định biện pháp
và kế hoạch tổ chức phối hợp giữa các cấp chính quyền; các tổ chức Mặt trận,
đoàn thể; các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan
thông tin đại chúng để tuyên truyền mục đích ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy
tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức
phát động thi đua đảm bảo thiết thực, hiệu quả; chống phô trương hình thức
trong thi đua.
4. Tổ chức phát động,
đăng ký và ký kết giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với
cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng địa phương, đơn vị. Tổ chức chỉ đạo
xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết (đối với đợt
thi đua dài ngày), tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến
những kinh nghiệm hay, những nhân tố mới, mô hình mới, cách làm hay; lựa chọn
và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều
7. Trách nhiệm, quyền hạn tổ chức phát
động, chỉ đạo phong trào thi đua; tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng điển hình
tiên tiến; khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng
1. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công
tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị mình quản lý; chủ trì,
phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp các cấp để tổ chức phát động phong
trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và
của tỉnh. Chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể cá nhân có thành tích xứng
đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền nhân rộng
các điển hình tiên tiến.
2. Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành
viên Mặt trận có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ
quan Nhà nước phát động thi đua và tuyên truyền vận động các tầng lớp Nhân dân
tham gia thực hiện tốt nội dung thi đua của tỉnh và của tổ chức mình.
b) Giám sát việc thực
hiện các quy định về thi đua, khen thưởng, kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung những quy định chưa phù hợp liên quan đến công tác thi
đua, khen thưởng.
3. Các cơ quan thông
tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động
phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển hình tiên
tiến, gương người tốt việc tốt. Đồng thời phê phán các hành vi vi phạm pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
Điều
8. Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp, trách nhiệm cơ quan làm công tác thi đua, khen
thưởng
1. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng
a) Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh: Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Tham
mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
(chương trình hành động 05 năm, chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch hàng năm về công
tác thi đua, khen thưởng, phát động các phong trào thi đua, xét duyệt khen thưởng
và những kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng). Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước do
Chính phủ, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Chủ tịch UBND tỉnh phát động; xây
dựng điển hình tiên tiến các cấp, chỉ đạo điểm công tác thi đua, khen thưởng.
Hội đồng hoạt động
theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các trường hợp đề
nghị phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc,
Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà giáo, Thầy thuốc,
Nghệ sỹ, Nghệ nhân (Nhân dân và ưu tú), Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước phải được các thành viên Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ bỏ phiếu bầu
từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó, có số phiếu đồng
ý của thành viên Hội đồng từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội
đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
Các trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước còn lại phải có số phiếu đồng ý
từ 70% trở lên.
b) Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cấp cơ sở trực thuộc tỉnh và cấp cơ sở: Do Chủ tịch UBND huyện cùng
cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thành lập. Căn cứ tình hình thực
tiễn, Thủ trưởng quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó Thủ trưởng là
Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch là đại diện lãnh đạo cơ quan làm công tác thi
đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức công
đoàn; các thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực
chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị, địa phương. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
về chuyên môn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trên trực tiếp. Thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ tương tự như Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trong
phạm vi quản lý của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh
a) Là cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; có chức năng, nhiệm vụ tham mưu Sở
Nội vụ giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
b) Căn cứ nội dung
phát động phong trào thi đua trong toàn quốc của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào
chỉ thị, nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh; giúp Giám
đốc Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về chủ trương, nội
dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua nhằm hoàn thành tốt nhất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ đề ra trong 05 năm và hàng năm của tỉnh.
c) Giúp Giám đốc Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh
và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển
hình tiên tiến; hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua, hoạt động cụm, khối
thi đua và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đăng ký thi đua của các cấp, các
ngành, các đơn vị, cá nhân trong tỉnh.
d) Tham mưu tổ chức sơ
kết, tổng kết các phong trào thi đua; thẩm định thành tích, trực tiếp trình Chủ
tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định.
đ) Thực hiện công tác
thanh tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
3. Bộ phận làm công
tác thi đua, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh quan hệ phối
hợp chặt chẽ với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng do Giám đốc Sở Nội vụ và Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Điều
9. Các danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cấp cơ
sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân
dân).
2. Đối với tập thể: Cờ
thi đua xuất sắc, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến; Đơn vị
quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân); thôn, ấp,
bản, khu phố văn hóa; Cờ thi đua của Chính phủ.
3. Đối với hộ gia
đình: Gia đình văn hóa.
Điều
10. Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến
sĩ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động
tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức,
viên chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sỹ quân đội
nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ công an nhân dân; công nhân, nông dân,
người lao động, làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội các cấp, trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, thuộc các thành
phần kinh tế.
2. Danh hiệu Lao động
tiên tiến được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành nghiêm chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của
cơ quan, đơn vị, địa phương. Có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ;
tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập
chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ. Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn
dưới một năm, đạt kết quả từ loại khá trở lên (nếu có xếp loại), chấp hành tốt
quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với đánh giá thời gian công
tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến
sĩ tiên tiến. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ
loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng khác. Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng không có xếp loại thì xin
ý kiến nhận xét đánh giá của trường kèm theo bảng điểm thi hết môn;
d) Có đạo đức lối sống
lành mạnh;
đ) Có thời gian công
tác 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ trong năm không quá 40 ngày (trừ ngày
lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ thai sản; điều trị, điều dưỡng
thương tích do có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, sản xuất, công tác theo kết luận của cơ quan y tế).
3. Danh hiệu Chiến sĩ
tiên tiến được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
4. Danh hiệu Lao động
tiên tiến được xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất
có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội.
b) Gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
5. Không xét tặng danh
hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến cho các trường hợp: Không đăng ký
thi đua, mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển
trách trở lên.
6. Đối với cá nhân
thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị
cũ (đối với các trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở
lên). Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một
thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định
(có ý kiến nhận xét của cơ quan tiếp nhận, cá nhân được điều động, biệt phái).
7. Số lượng Lao động
tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trong một tập thể được bình chọn phải tương xứng,
phù hợp với mức độ hoàn thành nhiệm vụ và thành tích của tập thể đó trong năm.
Điều
11. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
Được xét tặng hàng năm
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là cá nhân tiêu biểu
trong số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến trong
năm. Số cá nhân được bình xét Chiến sĩ thi đua cơ sở tối đa không quá 15% số cá
nhân đạt Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
2. Có sáng kiến là giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp tiến bộ kỹ
thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận
hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí,
sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
3. Việc đánh giá sáng
kiến do Hội đồng thẩm định sáng kiến, việc đánh giá đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học do Hội đồng khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, công nhận. Hội đồng thẩm định sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp
cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
4. Việc đánh giá mức độ
ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ trong chiến đấu do
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở thực hiện, giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét,
công nhận.
Điều
12. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
1. Được xét tặng hàng
năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong những cá nhân có 03 lần
liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và có sáng kiến là giải pháp
kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp tiến bộ kỹ thuật
để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu
khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu có tác dụng, ảnh hưởng trong phạm vi của tỉnh trở lên.
2. Việc đánh giá sáng
kiến do Hội đồng thẩm định sáng kiến cấp tỉnh, việc đánh giá đề tài, công trình
nghiên cứu khoa học do Hội đồng khoa học cấp tỉnh để giúp Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, công nhận.
Hội đồng thẩm định
sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp tỉnh do Chủ tịch UBND quyết định thành lập.
3. Việc đánh giá mức độ
ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ trong chiến đấu do
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện, để giúp Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, công nhận.
Điều
13. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Danh hiệu Chiến sĩ thi
đua toàn quốc được xét tặng hàng năm cho cá nhân, thực hiện theo Điều 4 Thông
tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ.
Điều
14. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
1. Danh hiệu Tập thể
lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm cho các tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm
vụ, kế hoạch được giao trong năm;
b) Có phong trào thi
đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân
trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến đồng thời không có cá nhân nào
trong tập thể bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Danh hiệu Đơn vị
tiên tiến được xét tặng hàng năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều
15. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
1. Danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm cho các tập thể
tiêu biểu xuất sắc trong số tập thể được công nhận Tập thể lao động tiên tiến đạt
được các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến;
c) Có cá nhân đạt danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở đồng thời không có cá nhân nào trong tập thể bị xử
lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Đối tượng để xét tặng
danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc gồm:
a) Cấp tỉnh: Phòng,
ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
b) Cấp huyện: Phòng,
ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn;
c) Các đơn vị sự nghiệp:
Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng;
d) Các đơn vị sản xuất
kinh doanh: Doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ các tổng công ty, tập đoàn kinh tế)
và các đơn vị trực thuộc như: Xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
3. Danh hiệu Đơn vị
quyết thắng được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm theo quy định của
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều
16. Danh hiệu Gia đình văn hóa
1. Danh hiệu Gia đình
văn hóa được xét công nhận hàng năm cho gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian sinh sống,
cư trú 12 tháng trở lên trên địa bàn dân cư;
b) Gương mẫu chấp hành
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các phong
trào thi đua của địa phương nơi cư trú;
c) Gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực trong gia đình. Đoàn kết, tương
trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng. Không sinh con thứ ba trở lên (trừ trường
hợp pháp luật cho phép). Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh;
d) Tổ chức lao động, sản
xuất, kinh doanh lành mạnh, đúng pháp luật; các con trong gia đình ở độ tuổi đi
học đều được đến trường, chăm ngoan, học tập đạt học sinh tiên tiến.
2. Gia đình văn hóa
tiêu biểu được xét chọn trong số gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa.
Điều
17. Danh hiệu thôn, ấp, bản, khu phố
văn hóa
Được xét công nhận
hàng năm cho các thôn, ấp, bản, khu phố, đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống kinh tế Nhân
dân ổn định và từng bước phát triển, không còn hộ đói; hộ nghèo năm sau giảm
hơn năm trước.
2. Đời sống văn hóa
tinh thần lành mạnh, môi trường cảnh quan văn minh sạch đẹp, không bị ô nhiễm.
3. Tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Trong năm không có người bị
pháp luật truy tố; không có người hành nghề mê tín dị đoan; không có người buôn
bán, người nghiện ma túy sống trong cộng đồng, không có tổ chức hoạt động mại
dâm.
4. Chấp hành tốt chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Trong năm không có người sinh
con thứ ba trở lên (trừ các trường hợp pháp luật cho phép).
5. Có tinh thần đoàn kết
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều
18. Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh
1. Được xét tặng hàng
năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 của Luật Thi đua,
Khen thưởng.
2. Được xét tặng hàng
năm cho đơn vị dẫn đầu cụm thi đua của tỉnh.
3. Được xét tặng hàng
năm cho các đơn vị dẫn đầu khối thi đua thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh; dẫn
đầu khối thi đua của ngành giáo dục và đào tạo thuộc các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa; dẫn đầu phong trào thi đua xã (phường, thị trấn) của
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp
huyện, dẫn đầu các phòng, ban chuyên môn (ngành, lĩnh vực) toàn tỉnh.
Giao Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh (cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
hướng dẫn cụ thể việc phân bổ số lượng Cờ thi đua xuất sắc hàng năm cho các cụm
thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Được xét tặng cho
các tập thể đạt thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua chuyên đề (theo đợt)
do tỉnh phát động.
Điều
19. Cờ thi đua của Chính phủ
Thực hiện theo quy định
tại Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ. Số lượng đề
nghị xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu
chuẩn tặng Cờ thi đua của tỉnh.
Chương
III
Điều
20. Giấy khen
Giấy khen để tặng cho
tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp lập được thành tích thường xuyên, chuyên đề (theo đợt)
hoặc đột xuất.
1. Tặng thưởng hàng
năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 75
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
2. Tặng thưởng cho các
tập thể, cá nhân có thành tích cao trong các đợt thi đua thực hiện tốt các
chương trình, mục tiêu, chỉ thị, nghị quyết… khi sơ kết, tổng kết một lĩnh vực
công tác hoặc đợt thi đua được phát động.
3. Tặng thưởng cho các
tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt
việc tốt; có thành tích cao trong hội thi, hội thao, hội diễn; cho tập thể, cá
nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị.
4. Tặng thưởng cho gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, có đóng góp về công sức hoặc đất đai hoặc tài sản cho địa phương, xã hội
thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
Điều
21. Bằng khen của UBND tỉnh
1. Bằng khen của UBND
tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất
sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh, Trung ương phát động
hàng năm;
b) Lập được nhiều
thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực từ cấp tỉnh trở lên;
c) 02 năm liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó 02 sáng kiến được công nhận và
áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
2. Bằng khen của UBND
tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất
sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích
xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực từ cấp tỉnh trở lên;
c) 02 năm liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho tập thể; thực hành tiết kiệm; chấp hành đầy đủ các chế độ, chính
sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3. Bằng khen của
UBND tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí, dũng cảm cứu người,
cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt; gia đình có nhiều đóng góp công sức hoặc
đất đai hoặc tài sản cho địa phương, xã hội.
4. Bằng khen của
UBND tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân đạt giải cao trong các kỳ thi, hội thi,
hội diễn… cụ thể như sau:
a) Đạt các thứ hạng:
Nhất, nhì, ba, khuyến khích hoặc huy chương vàng, bạc, đồng (cấp Quốc tế, châu
lục, khu vực châu lục);
b) Đạt các thứ hạng:
Nhất, nhì, ba, khuyến khích hoặc huy chương vàng, bạc, đồng, khuyến khích (cấp
Quốc gia, khu vực liên tỉnh);
c) Đạt các thứ hạng:
Nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng (cấp tỉnh).
5. Đơn vị xếp hạng kế
tiếp các đơn vị dẫn đầu các cụm thi đua thuộc tỉnh, được cụm bình xét, đề nghị
(giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có hướng dẫn cụ thể).
Điều
22. Bức trướng của UBND tỉnh Đồng Nai
Tặng cho các cơ quan,
đơn vị, địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên, tiến bộ, phát triển,
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, nội bộ
đoàn kết. Xét tặng ở từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm… (năm tròn,
chẵn) và các đơn vị nhân dịp đón nhận danh hiệu Anh hùng.
Điều
23. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ để tặng cho tập thể, cá nhân và gia đình có thành tích xuất sắc tiêu
biểu, thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
Chương
IV
THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN
THƯỞNG
Điều
24. Thẩm quyền quyết định khen thưởng, đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, Bằng khen
của UBND tỉnh, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động
xuất sắc, Đơn vị quyết thắng. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng
thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Ủy quyền
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hiệp y với bộ, ngành, Trung
ương trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc (Thủ trưởng)
các sở, ban, ngành, đoàn thể trực thuộc tỉnh và tương đương quyết định tặng thưởng
Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến,
Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng Bằng khen, Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước.
a) Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu
Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức
khen thưởng khác theo thẩm quyền được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
b) Chủ tịch UBMTTQ VN
tỉnh và các đoàn thể của tỉnh thực hiện theo thẩm quyền quy định của Ủy ban
Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương.
3. Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, quyết định tặng thưởng Giấy khen
thôn, ấp, bản, khu phố văn hóa, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên khen
thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc trở lên.
4. Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa,
Gia đình văn hóa tiêu biểu. Gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức hoặc đất đai hoặc tài
sản cho địa phương, xã hội. Xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ,
công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. Đề nghị
cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thưởng cao hơn, theo quy định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Chủ
nhiệm các hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động
tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen cho người lao động của tổ
chức mình.
6. Hiệu trưởng các trường
học trong hệ thống giáo dục Quốc gia quyết định tặng Giấy khen và đề nghị cấp
trên có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Điều
25. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng cấp Nhà nước, trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phải được Ban Thường vụ
Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến, gồm các đối tượng, danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng như sau:
a) Khen thưởng cho các
trường hợp cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
b) Trường hợp đối tượng
không thuộc Điểm a, Khoản 1 thì các hình thức khen thưởng: “Huân chương Sao
vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” các hạng, danh hiệu
“Nhà giáo Nhân dân”, “Thầy thuốc Nhân dân”, “Nghệ sĩ Nhân dân”, danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân” phải được Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến.
c) Các hình thức khen
thưởng khác thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định khen thưởng do Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
3. Khi xét tặng các
danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến
cho các đơn vị, cán bộ chuyên trách các đơn vị thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định xét tặng.
4. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các ngành, địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ
khen thưởng thuộc thẩm quyền của ngành, UBND các địa phương; Thủ trưởng các
ngành, địa phương quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều
26. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ,
của Chủ tịch nước thực hiện theo các quy định của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 42/2010/NĐ ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng; các thủ tục hành chính về lĩnh vực thi đua, khen
thưởng của UBND tỉnh đã ban hành.
2. Hồ sơ, thủ tục thuộc
thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình;
b) Biên bản họp xét
thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích
của đối tượng đề nghị khen thưởng;
d) Danh sách tập thể,
cá nhân đề nghị khen thưởng;
đ) Giấy chứng nhận,
xác nhận, hiệp y đề nghị khen thưởng có liên quan, các mẫu báo cáo thành tích,
số lượng hồ sơ, theo quy định tại thủ tục hành chính về lĩnh vực thi đua, khen
thưởng của UBND tỉnh đã ban hành.
Ban Thi đua - Khen thưởng
có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể, phù hợp với quy trình cải cách thủ tục hành
chính, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
Điều
27. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về
tổ chức bộ máy, cán bộ, quỹ lương hoặc có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp
đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình
quản lý. Trường hợp sở, ban, ngành của tỉnh đề nghị khen thưởng thành tích hàng
năm đối với các phòng, ban đa ngành, đa lĩnh vực ở cấp huyện phải có hiệp y, thống
nhất của các sở, ban, ngành có liên quan và không đề nghị khen thưởng trùng lắp.
2. Các tổ chức kinh tế
ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (những đơn vị
nêu trên do tỉnh quyết định thành lập, cổ phần hóa hoặc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) căn cứ quy mô và tình hình thực tế Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao cho sở, ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen
thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Các trường hợp tổ
chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có
nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ trưởng
các ngành của tỉnh khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ
quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành
tích đặc biệt xuất sắc hoặc đóng góp to lớn mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ký
quyết định khen thưởng.
4. Ngành, địa phương
nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề, ngành đó, địa
phương đó chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để hướng dẫn cụ
thể về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo
chuyên đề phải xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp có thành tích thật
sự tiêu biểu trong toàn tỉnh và phải được thông qua Trưởng ban Ban Chỉ đạo hoặc
Ban Tổ chức thực hiện chuyên đề đó.
5. Trường hợp khen thưởng
đột xuất gương hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm…
trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm
khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó trong hay
ngoài địa phương, đơn vị).
6. Việc lấy ý kiến hiệp
y đề nghị khen thưởng của các ngành trong tỉnh đối với các trường hợp khen thưởng
tập thể các phòng, ban và cá nhân cấp trưởng phòng, ban của các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan khác có liên quan do Ban Thi đua
- Khen thưởng tỉnh thực hiện. Khi có văn bản gửi đến để lấy ý kiến hiệp y, sau
07 ngày làm việc (tính theo dấu bưu điện hoặc ký nhận công văn) các cơ quan
liên quan có trách nhiệm trả lời. Nếu quá thời hạn xin hiệp y theo quy định, cơ
quan được xin ý kiến hiệp y không có văn bản phúc đáp, Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh làm thủ tục trình cấp trên xử lý.
Điều
28. Thời gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị UBND
tỉnh khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen
thưởng) chậm nhất ngày 31 tháng 3 năm sau; khen thưởng các đơn vị dẫn đầu cụm,
khối thi đua trên địa bàn tỉnh chậm nhất là ngày 01 tháng 02 năm sau; khen thưởng
theo năm học của ngành giáo dục và đào tạo trước ngày 30 tháng 8 hàng năm. Các
trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu (khen thưởng chuyên đề)
gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 15 ngày.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau.
3. Ban Thi đua
- Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng,
trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng, viết bằng, giấy chứng nhận trong phạm
vi không quá 15 ngày làm việc, trường hợp có lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan
liên quan cũng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều
29. Lễ trao tặng
1. Nghi thức tổ chức
trao tặng và đón nhận, thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ và theo quy định tại Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ
Chính trị về đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức
trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước, đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết
thực, tạo sự phấn khởi, khơi dậy lòng tự hào, tạo khí thế mới để tiếp tục thi
đua lập thành tích cao hơn.
2. Không tổ chức
đón rước các hình thức khen thưởng từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa
điểm khác. Mỗi trường hợp được khen thưởng chỉ trao tặng và đón nhận một lần ở
một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục nêu gương tốt nhất (trường hợp cần thiết
phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh).
3. Nếu có nhiều trường
hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và
đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm
của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp
trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất bằng khen UBND tỉnh,
khen thưởng cấp Nhà nước, giao Ban Thi đua - Khen thưởng phối hợp với đơn vị đề
nghị khen thưởng tổ chức trao tặng trực tiếp.
Điều
30. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể, cá
nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình khen thưởng
biết.
2. Các tập thể, cá
nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng, trong thời gian 10 ngày
làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định),
cơ quan thẩm định phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị trình khen
thưởng biết.
Điều
31. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để
thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận
các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
Điều
32. Cấp đổi hiện vật khen thưởng
Cấp nào có thẩm quyền
quyết định hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua kèm theo hiện vật, thì cấp
đó có trách nhiệm cấp đổi hiện vật khen thưởng. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thực hiện cấp đổi hiện vật đối với các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua
cấp tỉnh; đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương cấp đổi hiện vật đối với
các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cấp Nhà nước.
Chương
V
QUYỀN, NGHĨA
VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều
33. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các
phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan đơn vị, địa phương phát động. Được đề
nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
Có quyền góp ý đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng
cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
và đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng,
thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng
không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tập
thể được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng các hình thức khen
thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật
phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Nhà
nước.
Điều
34. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định của pháp luật, quy chế, quy định của cơ quan đơn vị, địa
phương trong công tác thi đua, khen thưởng. Không góp ý mang tính xúc phạm danh
dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng
hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng. Từ chối danh hiệu hoặc hình
thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục
do pháp luật quy định.
2. Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận bằng, hiện vật khen thưởng trao tặng cho
các tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo
quy định.
Chương
VI
QUỸ THI ĐUA
KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều
35. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua của các
địa phương, đơn vị được trích lập như sau:
a) Quỹ thi đua, khen
thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được trích lập theo Khoản 2, Điều 67 Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Khoản 2, Điều 3 của Thông
tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Quỹ thi
đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp
và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước (căn cứ tính
chất hoạt động của từng tổ chức và khả năng nguồn ngân sách của tỉnh, Sở Tài
chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp khác của tổ chức, cá
nhân trong nước, nước ngoài, các nguồn thu hợp pháp khác.
c) Quỹ thi
đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thực hiện theo Khoản 4, Điều 67 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày
24/5/2011 của Bộ Tài chính.
d) Quỹ thi
đua, khen thưởng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện theo Khoản 5,
Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
đ) Quỹ thi
đua, khen thưởng của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế; hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp
tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng... và trong các lĩnh vực khác thực hiện theo Khoản 6, Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC
ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
2. Sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng
a) Chi thưởng theo các
quyết định khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
b) Chi nghiệp vụ gồm:
In giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm hồ sơ khen thưởng; viết bằng, làm
khung bằng, thêu cờ, trướng, làm hiện vật khen thưởng và các loại vật tư chuyên
dùng cho khen thưởng.
c) Chi công tác tổ chức,
chỉ đạo phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng quỹ thi đua,
khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc
họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
- Chi xây dựng, tổ chức
triển khai phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi
tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
- Chi phát động các
phong trào thi đua, theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành,
lĩnh vực trong phạm vi các cơ quan, đơn vị, địa phương; các hoạt động thi đua,
khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong
trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng;
- Một số khoản chi
khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
3. Mức chi: Mức chi thực
hiện theo quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Quản lý Quỹ
thi đua, khen thưởng
a) Quỹ thi đua khen
thưởng của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
quản lý; Quỹ thi đua khen thưởng của cấp huyện, UBND cấp huyện ủy quyền cho
Phòng Nội vụ quản lý; Quỹ thi đua khen thưởng của ngành, đơn vị do Thủ trưởng
đơn vị quản lý; Quỹ thi đua khen thưởng của cấp xã do UBND cấp xã quản lý; nguồn
trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết
toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định. Số dư cuối
năm được chuyển cho năm sau.
b) Thủ trưởng cơ quan
cấp nào ra quyết định khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ thi
đua khen thưởng do cấp mình quản lý.
c) Tiền thưởng kèm
theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Ủy
ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Tiền thưởng kèm theo danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất
sắc, Đơn vị quyết thắng do đơn vị, địa phương trình khen thưởng, chi thưởng từ
Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh.
d) Trong cùng một thời
điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm
theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
đ) Trong cùng một thời
điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt danh hiệu thi
đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
e) Trong cùng một thời
điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì
được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Điều
36. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu
chung được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Tiền thưởng kèm
theo bằng khen của UBND tỉnh cho Doanh nghiệp xuất sắc, Doanh nhân xuất sắc;
khen thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên tham gia thi đấu lập thành
tích ở các giải trong nước và Quốc tế; khen thưởng đối với tác giả, nhóm tác giả
và cơ quan báo chí có thành tích tuyên truyền, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh Đồng Nai; khen thưởng cho tác giả có tác phẩm đạt giải
cấp tỉnh… mức tiền thưởng căn cứ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai.
3. Các trường hợp khen
thưởng đột xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm cứu người, bảo vệ
tài sản… Mức thưởng theo quy định khen thưởng đột xuất của tỉnh, trường hợp đặc
biệt do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định mức thưởng trong khả
năng quỹ khen thưởng của địa phương, đơn vị mình.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
37. Việc xử lý các hành vi vi phạm;
khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện
theo Điều 80, 81, 82, 83, 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ.
Điều
38. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng được quy định trong Quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể
có các hình thức động viên khác nhưng không trái với quy định của pháp luật hiện
hành về thi đua, khen thưởng.
Điều
39. Ban Thi đua - Khen thưởng (cơ quan
Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc và tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo, kiểm tra
giám sát việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.