|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
75/2011/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Dương
|
|
Người ký:
|
Lê Thanh Cung
|
Ngày ban hành:
|
21/12/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
75/2011/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC
PHÒNG - AN NINH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số
43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số
63/2011/NQ-HĐND8 ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Dương khoá VIII kỳ họp thứ 3 về việc Phê chuẩn quy định đối tượng đóng góp, mức
đóng góp Quỹ quốc phòng an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình
Dương;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tại Tờ trình số 754/TTr-BCH ngày 31 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc đóng
góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Giao cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp các Sở,
ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai, tổ chức thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế Quyết định số 106/2001/QĐ-UB ngày
16/7/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc quy định tổ chức, quản lý
Quỹ quốc phòng an ninh ở xã, phường, thị trấn./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
VIỆC ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG AN NINH Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2011 của
UBND tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỀ VIỆC TẠO LẬP QUỸ QUỐC
PHÒNG -AN NINH; NGUYÊN TẮC ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 1.
Quỹ quốc phòng - an ninh được lập tại các xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Quỹ quốc phòng an ninh được hình
thành từ khoản thu, đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp, đơn vị, hộ gia
đình trên địa bàn tỉnh và sự tự nguyện đóng góp của các đối tượng khác. Việc
đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh được thực hiện theo nguyên
tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp tổ chức
thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh đúng mục đích, đúng chính
sách, chế độ Nhà nước ban hành và chấp hành nghiêm mọi chế độ kế toán thống kê
do Nhà nước quy định. Tiền và hiện vật (nếu có) thuộc quốc phòng an ninh thu được
phải đưa vào ngân sách, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý và sử dụng
chặt chẽ theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3.
Hàng năm cùng với việc xây dựng dự toán thu, chi ngân
sách cấp xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đánh giá tình hình thực hiện dự
toán năm trước; chế độ, định mức, chỉ tiêu và hướng dẫn của cơ quan tài chính để
dự toán thu, chi Quỹ quốc phòng an ninh.
Điều 4.
Hàng tháng Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
báo cáo việc sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh trước Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân cùng
cấp; báo cáo công khai việc lập Quỹ và sử dụng Quỹ cho Hội đồng nhân dân cấp
xã; đồng thời gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính, quân sự, công an cấp
trên và công khai ra nhân dân.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG GÓP, MỨC
ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 5.
Các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế; các nông trường cao su, hộ kinh doanh đứng chân trên địa
bàn xã, phường, thị trấn; chủ trang trại; hộ tiểu điền; hộ kinh doanh nhà trọ;
hộ nhân dân (kể cả hộ công nhân viên chức đương chức hoặc đang nghỉ hưu) những
hộ đăng ký tạm trú tại địa phương từ 6 tháng trở lên phải đóng góp Quỹ quốc
phòng an ninh.
a) Các đơn vị kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế (trừ các nông trường cao su; chủ trang trại; hộ tiểu điền)
do chủ doanh nghiệp đóng góp theo số lượng công nhân gồm các mức sau:
- Dưới 100 công nhân đóng góp:
60.000 đồng/tháng
- Từ 100 đến dưới 200 công nhân
đóng góp: 100.000 đồng/tháng
- Từ 200 đến dưới 400 công nhân
đóng góp: 150.000 đồng/tháng
- Từ 400 đến dưới 1.000 công
nhân đóng góp: 200.000 đồng/tháng
- Từ 1.000 đến dưới 2.000 công
nhân đóng góp: 250.000 đồng/tháng
- Từ 2.000 đến dưới 3.000 công
nhân đóng góp: 300.000 đồng/tháng
- Từ 3.000 đến dưới 4.000 công
nhân đóng góp: 400.000 đồng/tháng
- Từ 4.000 công nhân trở lên
đóng góp: 500.000 đồng/tháng
b) Hộ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ (kể cả hộ kinh doanh nhà trọ được cấp giấy phép) có bậc thuế môn bài từ bậc
l đến bậc 6.
- Hộ có bậc thuế môn bài (bậc 1
- 2), mức đóng góp: 30.000 đồng/tháng
- Hộ có bậc thuế môn bài (bậc 3
- 4), mức đóng góp: 20.000 đồng/tháng
- Hộ có bậc thuế môn bài (bậc 5
- 6), mức đóng góp: 10.000 đồng/tháng
c) Hộ kinh doanh nhà trọ (có 05
phòng trở xuống, do cấp huyện quản lý), mức đóng góp: 10.000 đồng/phòng/năm.
d) Các nông trường cao su (có diện
tích ở xã, phường, thị trấn nào thì đóng góp ở địa phương đó) mức đóng góp:
50.000đồng/năm/heccta đất.
đ) Chủ trang trại; hộ gia đình
có trang trại, vườn cây cao su: trong trường hợp trang trại, vườn cây cao su và
chỗ ở là hai nơi khác nhau về địa giới hành chính cấp xã thì đóng góp ở xã, phường,
thị trấn nơi có trang trại vườn cây cao su đó; mức đóng góp: 50.000đồng/năm/hecta
đất.
e) Hộ nhân dân (kể cả hộ công
nhân viên chức đương chức hoặc đã nghỉ hưu) những hộ đăng ký tạm trú tại địa
phương từ 6 tháng trở lên, mức đóng góp: 40.000 đồng/hộ/năm.
g). Trường hợp các đối tượng
khác (ngoài đối tượng quy định tại khoản a, b, c, d, đ, và e của Điều này) tự
nguyện đóng góp thì thu theo sự đóng góp tự nguyện.
Điều 6.
Trường hợp các hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả hộ
kinh doanh nhà trọ được cấp giấy phép) có nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh thì
đóng góp theo bậc thuế môn bài cho từng cơ sở kinh doanh; nếu cơ sở kinh doanh,
trang trại, vườn cây cao su và chỗ ở của đối tượng đóng góp là hai nơi khác
nhau về địa giới hành chính cấp xã thì tại nơi cư trú cũng phải đóng góp theo hộ
gia đình.
Ngoài mức đóng góp theo quy định
tại khoản a, b, c, d, đ, và e Điều 5 của Quy định này, các đối tượng có thể tự
nguyện đóng góp thêm, không giới hạn mức đóng.
Chương III
NHỮNG TRƯỜNG HỢP MIỄN
ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG AN NINH
Điều 7.
Đối với các đối tượng đóng góp quy định tại Điều 5 của
Quy định này, khi gặp thiên tai, hoả hoạn hoặc lâm vào tình trạng phá sản hay
ngưng hoạt động thì được miễn đóng góp theo mức tương ứng trong thời gian khắc
phục hậu quả hoặc ngưng hoạt động
Điều 8.
Đối với các hộ nhân dân gồm: Hộ có Bà mẹ Việt Nam anh
hùng; Anh hùng lao động; Anh hùng lực lượng vũ trang; thương binh hạng 1, hạng
2; bệnh binh hạng 1; hộ gia đình Liệt sĩ; hộ gia đình có thành viên tham gia
câu lạc bộ phòng chống tội phạm, lực lượng dân quân, dân phòng; tổ trưởng, tổ
phó tổ nhân dân tự quản và những hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh.
Điều 9.
Thủ tục xét miễn đóng góp: Các đối tượng quy định tại Điều
7 và Điều 8 của Quy định này, làm đơn gửi đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi có cơ sở kinh doanh, trang trại, vườn cây cao su trú đóng hoặc nơi cư trú.
Việc xét miễn đóng góp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định
trên cơ sở đề nghị của Ban điều hành khu phố, ấp.
Chương IV
QUẢN LÝ NGUỒN THU QUỸ QUỐC
PHÒNG AN NINH
Điều 10.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các ngành tổ chức thu và giải quyết miễn,
giảm đóng góp theo quy định; quản lý thu, chi phải chặt chẽ, đúng Luật Ngân
sách Nhà nước.
Điều 11.
Tất cả các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; các nông trường cao su,
hộ kinh doanh; chủ trang trại; hộ tiểu điền; hộ kinh doanh nhà trọ; hộ nhân dân
hoạt động, sinh hoạt trên địa bàn xã, phường, thị trấn nào thì đóng góp tại địa
phương đó.
Điều 12.
Căn cứ vào mức thu theo quy định, các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp theo
hàng quí, 06 tháng hoặc cả năm; riêng hộ nhân dân 03 tháng thu một lần.
Điều 13.
Việc thu quỹ phải có biên lai cho người đóng góp; biên lai theo mẫu thống nhất
do Sở Tài chính phát hành; biên lai phải phát cho từng tổ chức, cá nhân đóng
góp tiền; không thu cả tổ, cả khu phố, ấp vào một tờ biên lai. Định kỳ tháng,
quý phải quyết toán biên lai và quyết toán số tiền theo quy định.
Chương V
QUẢN LÝ CHI, CHẾ ĐỘ KIỂM
TRA, KIỂM SOÁT
Điều 14.
Quỹ quốc phòng an ninh được chi trực tiếp cho công tác quốc phòng, an ninh cấp
xã và lực lượng dân quân khu phố, ấp với các mục chi cụ thể sau:
a) Chi mua sắm phương tiện phục
vụ cho công tác hoạt động, tuần tra như: Đèn pin, áo đi mưa, giày, mũ, quần áo,
phù hiệu và công cụ hổ trợ cần thiết; chi xây dựng, sữa chữa chốt gác dân quân;
chi cho hoạt động của lực lượng dân phòng và câu lạc bộ phòng chống tội phạm.
b) Chi bồi dưỡng cho những người
trực tiếp làm nhiệm vụ hoạt động, tuần tra thường xuyên và trong những ngày lễ,
Tết, các ngày cao điểm của địa phương.
c) Chi trả tiền thuê thực hiện
công tác nghiệp vụ chuyên môn và khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 15.
Nhiệm vụ chi, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã điều hành; Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy quân sự cấp xã, Trưởng Công an cùng cấp là người trục tiếp tổ chức thực
hiện việc lập dự toán chi, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt; khi
chi phải theo đúng chế độ quy định hiện hành. Trong năm nếu thiếu (thu không đủ
định mức chi theo dự toán) thì lập dự toán trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã xem xét bổ sung. Nghiêm cấm sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh không đúng mục
đích.
Điều 16.
Hàng năm Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Phòng Tài chính Kế
hoạch, Công an và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức kiểm tra việc thực hiện
Quy định này tại các xã, phường, thị trấn và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cùng cấp.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 17.
Những tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ quốc
phòng an ninh được khen thưởng theo chế độ và quy định chung của Nhà nước.
Điều 18.
Người được giao nhiệm vụ thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh mà vi phạm
các các quy định của Quy định này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
phối hợp cùng Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức triển khai thực
hiện, thường xuyên kiểm tra giám sát việc thu và sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh
theo đúng nội dung của Quy định này.
Điều 20.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã phản ánh về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh để tổng hợp báo cáo trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy định việc đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 75/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 về Quy định việc đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
8.590
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|