ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
719/2008/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 09 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ, CẢI THIỆN
VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 30 tháng
8 năm 2006 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình Phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135
giai đoạn II;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-UBDT ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Ủy Ban Dân tộc
Hướng dẫn thực hiện mức Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định số
112/2007/QĐ-TTg ;
Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tại Tờ trình số 174/TTr-DT ngày 28 tháng 4
năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Chính sách hỗ
trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để
nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ban chỉ
đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh về Giảm nghèo giai đoạn 2006 –
2010, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ, CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
135 GIAI ĐOẠN II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 719/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN ÁP DỤNG VÀ NGUỒN VỐN
1. Đối tượng
a) Học sinh: Là học sinh con hộ
nghèo (chuẩn nghèo theo quy định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ) đang sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn,
thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II (có xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, không yêu cầu phải có đăng ký hộ khẩu thường trú) thuộc phạm vi Chương
trình 135 theo các quyết định của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau :
- Học sinh mẫu giáo trong độ tuổi
từ 3 đến 6 tuổi đang đi học tại các trường, lớp mẫu giáo trong và ngoài xã.
- Học sinh các
lớp thuộc hệ phổ thông: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông do điều
kiện khách quan trường, lớp học ở xa gia đình, đi lại khó khăn, phải thoát ly
gia đình để đến ăn, ở tập trung tại trường, lớp hoặc khu vực xung quanh trường,
lớp; phải tự lo chi phí sinh hoạt, tiền ăn (gọi chung là học sinh bán trú) thì
được thụ hưởng chính sách; những học sinh chỉ ở trường, lớp một buổi đi về
trong ngày và học sinh học tại các trường phổ thông Dân tộc nội trú, là những đối
tượng không thuộc diện thụ hưởng chính sách này.
b) Hộ nghèo: Hộ đã có nhà ở ổn định,
hiện tại chưa có nhà vệ sinh hoặc nhà vệ sinh tạm bợ, chuồng trại chăn nuôi gia
súc sát hoặc dưới gầm sàn nhà ở không đảm bảo điều kiện vệ sinh, có nhu cầu làm
nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại để cải thiện môi trường được hỗ trợ kinh phí
để cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường.
c) Các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới và thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II thuộc diện đầu tư của
Chương trình 135 giai đoạn II theo các quyết định của cấp có thẩm quyền được thụ
hưởng chính sách hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp
lý.
2. Phạm vi
Các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới và thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở các Khu vực II thuộc diện đầu tư
Chương trình 135 giai đoạn II theo các Quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thời gian thực hiện
- Hỗ trợ học
sinh tính theo năm học (từ tháng 9 năm 2007 đến hết tháng 5 năm 2010); cụ thể:
Những học sinh con hộ nghèo được chính quyền xã xác nhận hàng năm, thì sẽ được
hỗ trợ từ tháng 9 năm trước đến tháng 5 năm sau (nếu hộ đó thoát nghèo thì học
sinh đó vẫn được hưởng chính sách hết năm học, những năm học tiếp theo sẽ không
được hỗ trợ).
- Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo
cải thiện vệ sinh môi trường, hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin và hỗ trợ trợ
giúp pháp lý thực hiện từ năm 2008 đến hết năm 2010.
4. Nguồn vốn
Căn cứ theo kế hoạch triển khai
thực hiện hàng năm, cả giai đoạn, Trung ương cấp ngân sách cho địa phương để tổ
chức, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao
đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II cho các xã Đặc biệt khó khăn, thôn, xóm đặc biệt
khó khăn ở xã Khu vực II thuộc diện đầu tư từ ngân sách Trung ương. Địa phương
thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình dự án khác cùng nội dung
trên địa bàn và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện.
II. NỘI DUNG
CHÍNH SÁCH VÀ HÌNH THỨC HỖ TRỢ
1. Nội dung, mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ học sinh con hộ nghèo:
- Hỗ trợ tiền ăn cho con hộ nghèo
đi học tại các lớp mẫu giáo. Mức hỗ trợ 70.000 đồng/tháng, thời gian được hưởng
theo thực tế thời gian học, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
- Hỗ trợ học
sinh bán trú là con hộ nghèo đang theo học tại các trường Tiểu học, Trung học
cơ sở, Trung học phổ thông về tiền ăn và dụng cụ học tập. Mức hỗ trợ 140.000 đồng/tháng,
thời gian được hưởng theo thực tế thời gian học và không quá 9 tháng/năm học.
b) Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ
sinh môi trường:
Hỗ trợ một lần cho các hộ nghèo
mua vật liệu để nâng cấp, sửa chữa, cải tạo và làm mới hoặc di chuyển chuồng trại,
nhà vệ sinh. Mức hỗ trợ là 1 triệu đồng/hộ. (Mỗi hộ chỉ được hỗ trợ 1 lần trong
cả giai đoạn 2008 - 2010).
c) Hỗ trợ hoạt động văn hoá,
thông tin cho các xã đặc biệt khó khăn và thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu
vực II
Hỗ trợ một số hoạt động sinh hoạt
cộng đồng ở xã và thôn, xóm: Tổ chức lễ hội văn hoá, sinh hoạt văn hoá văn nghệ,
vui chơi thể thao, mít tinh tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước. Mức hỗ trợ là 2 triệu đồng/năm cho một xã; 0,5 triệu đồng/năm cho
một thôn, xóm đặc biệt khó khăn thuộc xã Khu vực II.
d) Hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng
cao nhận thức pháp luật cho người nghèo
Từ nguồn ngân sách trung ương của
Chương trình 135 giai đoạn II, hỗ trợ 2 triệu đồng/năm/xã; 0,5 triệu đồng/năm/thôn,
xóm đặc biệt khó khăn thuộc xã Khu vực II để tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý.
Ngân sách địa phương hỗ trợ đảm
bảo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động
và cung cấp tài liệu pháp luật, thông tin pháp luật cho người nghèo.
2. Hình thức hỗ trợ
- Việc cấp tiền mặt hay tổ chức
ăn tại chỗ cho con hộ nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo do Ban đại diện cha, mẹ
học sinh và Ban giám hiệu nhà trường quyết định.
- Việc cấp tiền
mặt hoặc mua dụng cụ học tập hay tổ chức ăn tại chỗ cho học sinh con hộ nghèo học
bán trú thuộc các lớp hệ phổ thông, do Ban đại diện cha, mẹ học sinh và Ban
giám hiệu nhà trường quyết định tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương và
nguyện vọng của học sinh.
- Hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện
vật (xi măng, tấm lợp...) cho hộ nghèo di chuyển hoặc làm mới chuồng trại, nhà
vệ sinh cấp phát theo hộ gia đình (giá trị hỗ trợ bao gồm vật tư và chi phí vận
chuyển đến địa điểm tập kết), hộ được hưởng lợi tự vận chuyển vật liệu từ điểm
tập kết về đến hộ gia đình.
- Hỗ trợ bằng tiền mặt cho hoạt
động sinh hoạt cộng đồng ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và thôn, xóm đặc
biệt khó khăn ở xã Khu vực II, cấp phát theo đơn vị xã và thôn, xóm đặc biệt
khó khăn ở xã Khu vực II.
- Hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng
cao nhận thức pháp luật cho người nghèo gồm: chi phí văn phòng phẩm, chè nước,
âm thanh, ánh sáng, thuê báo cáo viên để thuyết trình, trong các Hội nghị tập
huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng, cấp phát không
thu tiền các tài liệu pháp luật cho hộ nghèo.
III. CƠ CHẾ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
1. Tiêu chí phân bổ vốn
- Về chính sách hỗ trợ cho hộ:
Căn cứ số hộ nghèo, số học sinh con hộ nghèo thực tế đang đi học các trường, lớp
mẫu giáo và học sinh bán trú tại các trường, lớp phổ thông của xã, thôn, xóm đặc
biệt khó khăn ở xã Khu vực II thuộc diện đầu tư từ Chương trình 135 làm cơ sở
phân bổ vốn.
- Về chính sách hỗ trợ hoạt động
Văn hoá, Thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho
người nghèo: Căn cứ số xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, số thôn xóm đặc biệt
khó khăn ở xã Khu vực II thuộc diện đầu tư của chương trình.
2. Các căn cứ xây dựng kế hoạch
- Căn cứ khả năng ngân sách và
điều kiện thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao chỉ tiêu
kế hoạch cho các huyện; trên cơ sở kế hoạch của tỉnh các huyện giao chỉ tiêu kế
hoạch cho các xã. Đối với các trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu
học có học sinh học bán trú là đơn vị tài chính độc lập có tài khoản riêng tại
Kho bạc Nhà nước huyện, Ủy ban nhân dân huyện giao thẳng cho từng trường để thực
hiện chính sách hỗ trợ học sinh. Sau khi được phân bổ kế hoạch vốn, Ban giám hiệu
các trường học, Ủy ban nhân dân xã quản lý vốn tổ chức thực hiện; công khai,
niêm yết danh sách các học sinh là đối tượng được thụ hưởng chính sách tại trụ
sở Ủy ban nhân dân và thông báo tới thôn, bản có đối tượng thụ hưởng Chương
trình được biết. Đối với các trường mần non, tiểu học, Trung học cơ sở chưa có
tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, thì giao về phòng Giáo dục - Đào tạo để
thực hiện.
- Đối với chính sách hỗ trợ vệ
sinh môi trường: Thôn, xóm tổ chức họp thông báo chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng
năm, cả giai đoạn và bình xét công khai, lập biên bản cuộc họp kèm theo danh
sách các loại đối tượng ưu tiên được thụ hưởng chính sách có sự tham gia của đại
diện các tổ chức đoàn thể, gửi Ủy ban nhân dân xã. Nếu trong quá trình thực hiện
có sự thay đổi về đối tượng thụ hưởng (hộ tự thay đổi nguyện vọng) thì Ủy ban
nhân dân xã sẽ chuyển chỉ tiêu cho hộ khác theo thứ tự ưu tiên.
- Ngoài kinh phí do Ủy ban nhân
dân huyện cấp trực tiếp cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn, xóm đặc
biệt khó khăn ở xã Khu vực II thuộc diện đầu tư của Chương trình, để tổ chức
sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí và chỉ
đạo Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước (theo kế hoạch được duyệt)
để thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, cung cấp tài liệu, thông tin pháp luật
cho người nghèo.
3. Xây dựng kế hoạch
a) Các trường, lớp mẫu giáo, trường:
Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông lập danh sách học sinh đang học
tại các trường đối chiếu với Ủy ban nhân dân xã có học sinh theo học. Sau đó tổng
hợp gửi Ủy ban nhân dân huyện, kể cả học sinh thuộc xã, huyện khác đang theo học
thuộc trường quản lý.
b) Thôn, xóm: Tổ chức họp dân phổ
biến chính sách hỗ trợ vệ sinh môi trường của Chương trình, vận động các hộ
nghèo đăng ký thực hiện; Trưởng thôn, xóm lập danh sách các hộ nghèo đăng ký, báo
cáo Ủy ban nhân dân xã.
c) Ủy ban nhân dân xã: Căn cứ
vào nội dung của chính sách hỗ trợ dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân lập kế
hoạch hỗ trợ cho từng năm và cả giai đoạn trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
Cụ thể như sau:
- Đối với xã chỉ có lớp mẫu
giáo, chưa có trường mẫu giáo thì học sinh học mẫu giáo con hộ nghèo do Ủy ban
nhân dân xã tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân huyện.
- Hàng năm rà soát, tổng hợp đối
tượng thụ hưởng vào kế hoạch Chương trình135 của xã, thông qua Thường trực Hội
đồng nhân dân xã, trình Ủy ban nhân dân huyện.
- Lập dự toán kinh phí sinh hoạt
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trong tổng kinh phí Chương trình 35 của xã gửi Ủy
ban nhân dân huyện.
- Vào tháng 6 hàng năm, Ủy ban
nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã Khu vực II có thôn, xóm thuộc
phạm vi Chương trình 135 tổng hợp đối tượng thụ hưởng, nội dung hoạt động và mức
kinh phí thực hiện chính sách theo phân kỳ gửi Ủy ban nhân dân huyện.
d) Ủy ban nhân dân huyện: Tổng hợp,
phê duyệt kế hoạch hỗ trợ từng năm, cả giai đoạn của địa phương và xây dựng kế
hoạch thực hiện báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi báo cáo cho Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Tư pháp, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc.
e) Cấp tỉnh: Căn cứ theo kế hoạch
của từng huyện, Ban Dân tộc phối hợp với các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư
pháp, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, tổng hợp, xây dựng kế hoạch tổng thể thực
hiện chính sách hỗ trợ dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân cho từng năm và cả
giai đoạn 2008-2010, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình cấp
thẩm quyền phê duyệt.
4. Cấp phát, thanh toán vốn
- Nhà trường cấp
tiền mặt cho học sinh từng tháng vào cuối tháng theo định mức; nếu tổ chức bữa
ăn cho học sinh hàng ngày, nhà trường được tạm ứng kinh phí theo định mức để thực
hiện; số lượng từ 10 đến 30 học sinh ăn tập trung hàng ngày tại trường, lớp được
thuê một người phục vụ, từ trên 30 học sinh trở lên, tăng một người phục vụ (định
mức 30 học sinh/một người phục vụ); mức tiền thuê người phục vụ trong một tháng
bằng mức lương tối thiểu của một cán bộ công chức Nhà nước hiện hành. Kinh phí
thuê người phục vụ nằm trong tổng số ngân sách Trung ương phân bổ cho địa
phương để thực hiện chính sách của Chương trình, không trừ vào kinh phí hỗ trợ
học sinh.
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình
nghèo trong diện được hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa, cải tạo làm mới hoặc di chuyển
chuồng trại chăn nuôi và nhà vệ sinh. Tuỳ theo thực tế, địa phương tổ chức mua
vật liệu (nếu hộ gia đình đề nghị) hoặc cấp bằng tiền mặt cho hộ. Trường hợp cấp
tiền mặt thì được tạm ứng 70% kinh phí hỗ trợ theo định mức, sau khi hoàn thành
có xác nhận của Trưởng thôn, bản sẽ được cấp đủ theo mức hỗ trợ đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với chính sách hỗ trợ hoạt
động văn hoá: Cấp 1 lần cho Ủy ban nhân dân xã và thôn, xóm đặc biệt khó khăn
thuộc xã Khu vực II (qua Ủy ban nhân dân xã) thuộc diện đầu tư Chương trình 135
giai đoạn II để thực hiện.
- Đối với chính sách hỗ trợ pháp
lý nâng cao nhận thức pháp luật: Cấp 1 lần cho Ủy ban nhân dân xã và thôn, xóm
đặc biệt khó khăn thuộc xã Khu vực II (qua Ủy ban nhân dân xã) thuộc diện đầu
tư Chương trình 135 giai đoạn II để tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý.
Quy trình cấp phát, tạm ứng và
thanh toán vốn thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước. Quyết toán vốn
theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn sự nghiệp.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng thống
nhất quản lý Nhà nước về thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II và giao cho
các cơ quan chức năng, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Ban Dân tộc
Là cơ quan thường trực Chương
trình, chủ động phối hợp với các sở, ngành của tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý Chương trình và có nhiệm vụ:
- Thống nhất với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các huyện lập kế hoạch triển khai, thực hiện
Chương trình hàng năm và cả giai đoạn trên địa bàn tỉnh, trình cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Chủ động, phối hợp với các sở,
ngành xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách và tổng hợp kế hoạch
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và Ủy ban Dân tộc.
- Xây dựng kế hoạch vốn thực hiện
chính sách của Chương trình hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Hướng dẫn các huyện thực hiện
nội dung chính sách; tổng hợp kịp thời và đề xuất giải pháp, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu Quốc gia về
giảm nghèo của tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá,
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hàng quý, 6 tháng và hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương, huy động nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho chính sách của
chương trình; chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn
từ chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế
hoạch - Đầu tư phân bổ chi tiết và bố trí nguồn vốn từ ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương, huy động nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho thực
hiện các chính sách của chương trình; báo cáo Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục
tiêu Quốc gia của tỉnh về giảm nghèo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn chi tiết việc quản
lý, sử dụng, thanh quyết toán và giám sát việc thực hiện các nguồn vốn của
chương trình trên địa bàn tỉnh.
4. Kho bạc Nhà nước
Hướng dẫn việc quản lý, trình tự,
thủ tục cấp phát, tạm ứng, thanh quyết toán vốn theo Quyết định 2849/KBNN-KHTH
ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Kho bạc Nhà nước và các văn bản khác theo quy định
hiện hành.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Có trách nhiệm phối hợp với
Ban Dân tộc chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách do ngành quản lý để thực hiện
mục tiêu nhiệm vụ “Hỗ trợ dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân” thuộc Chương 135
giai đoạn II.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục - Đào tạo
và các trường Trung học phổ thông lập danh sách, tổng hợp số học sinh con hộ
nghèo là đối tượng thụ hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân huyện, Sở Giáo dục
-Đào tạo, Ban Dân tộc.
6. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo,
tổ chức thực hiện chính sách do ngành quản lý để đảm bảo có chất lượng và đạt mục
tiêu của Chương trình là mọi người dân đều hiểu biết và tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật.
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp
pháp lý Nhà nước (theo kế hoạch được duyệt) thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động,
cung cấp tài liệu, thông tin pháp luật cho người nghèo ở các xã, thôn bản đặc
biệt khó khăn thuộc phạm vi đầu tư chương trình.
7. Sở Văn hoá - Thông tin
Phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo
tổ chức thực hiện chính sách do ngành quản lý như: sinh hoạt văn hoá, văn nghệ,
vui chơi thể thao, tổ chức lễ hội ... đúng quy định và đậm đà bản sắc văn hoá
dân tộc.
8. Ủy ban nhân dân các huyện
- Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển
khai, thực hiện, kiểm tra, giám sát nội dung chính sách trên địa bàn theo kế hoạch,
đảm bảo đúng đối tượng, công khai, công bằng, chống thất thoát và tiêu cực. Chịu
trách nhiệm toàn diện về hiệu quả thực hiện chính sách trên địa bàn.
- Tổ chức huy động nguồn lực, vận
động đồng bào các dân tộc tích cực, hưởng ứng tham gia thực hiện chương trình.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện chương trình hàng năm và cho cả giai đoạn 2008 - 2010, dự toán kinh
phí tổng thể, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Phân công và giao trách nhiệm
cụ thể cho cơ quan, đơn vị giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn, xóm đặc biệt khó
khăn thuộc xã vùng II; giao nhiệm vụ cho cơ quan thường trực, cơ quan phụ trách
dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II ở huyện; bố trí cán bộ chuyên trách cấp
huyện quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình.
- Chỉ đạo các trường phối hợp với
chính quyền địa phương tổ chức theo dõi sát thời gian đi học của các học sinh đối
tượng thụ hưởng Chính sách.
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng, năm và tổng kết chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban
Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; kịp thời đề xuất các giải pháp,
tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện chương
trình trên địa bàn (riêng phần kết quả thực hiện vốn, trước khi gửi báo cáo,
yêu cầu các chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước
tại nơi mở tài khoản).
9. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện các chính sách, huy động nhân dân tích cực tham gia thực hiện các
chính sách của chương trình trên địa bàn xã.
- Kiểm tra, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của chương trình. Báo cáo định kỳ hàng
tháng, hàng quý, năm về kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân huyện.
- Hướng dẫn thôn, xóm bình xét đối
tượng và phải niêm yết công khai danh sách đối tượng thụ hưởng Chính sách tại
trụ sở Ủy ban nhân dân, đồng thời thông báo danh sách tới thôn, xóm có đối tượng
được hưởng Chính sách.
- Quản lý chặt chẽ nguồn kinh
phí của Chương trình cho cấp xã và các thôn, xóm thông qua xã.
Trong quá trình triển khai, tổ
chức thực hiện nếu có khó khăn,vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Ban
Dân tộc (cơ quan thường trực Chương trình 135 giai đoạn II của tỉnh) để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cho ý kiến chỉ đạo./.