ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 707/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 02 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC XUẤT BẢN, IN, PHÁT HÀNH
XUẤT BẢN PHẨM TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xuất bản số
19/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 115/QĐ-TTg
ngày 16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch
tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 55/QĐ-UBND
ngày 12/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đề cương nhiệm vụ Quy hoạch
phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 216/SKHĐT-VX ngày 25/01/2016 về đề
nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Báo cáo số 08/BC-HĐTĐ ngày 22/02/2016 của Hội đồng thẩm định về kết
quả thẩm định Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển lĩnh vực xuất bản, in,
phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức sản xuất
và kinh doanh các xuất bản phẩm có mục đích phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thụ hưởng văn hóa của nhân dân, đóng
góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển văn hóa địa phương và cả nước.
2. Phát triển lĩnh vực xuất bản, in,
phát hành xuất bản phẩm Thanh Hóa trên cơ sở điều kiện cụ thể của tỉnh, phù hợp
với xu thế phát triển chung trong nước và thế giới, tạo ra các sản phẩm có
thương hiệu của lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản
phẩm Thanh Hóa và xây dựng Thanh Hóa thành trọng điểm về in của khu vực và chủ động tham gia thị trường in toàn quốc.
3. Tỉnh tiếp tục đầu tư và giữ vai
trò chủ đạo trong lĩnh vực xuất bản và phát hành xuất bản phẩm tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải
đảo và ra nước ngoài. Thu hút nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt động xuất bản,
in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật, thích ứng với cơ chế
thị trường, đảm bảo tính hiệu quả.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Mục tiêu tư tưởng - chính trị: Phát
triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu công tác giáo dục tư tưởng, tuyên truyền thực hiện các nhiệm
vụ chính trị của tỉnh, bồi đắp nền tảng văn hóa tinh thần, xây dựng lối sống lành mạnh, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu
thụ hưởng thông tin của nhân dân.
Mục tiêu kinh tế: Phát triển các hoạt
động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường,
xây dựng các đơn vị hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có sản phẩm
chiến lược, chủ lực, ổn định thị trường trong tỉnh và dần được mở rộng ra phạm
vi ngoài tỉnh, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi. Phấn đấu Thanh Hóa trở
thành trọng điểm xuất bản, in của khu vực, doanh thu ngành xuất bản, in, phát
hành xuất bản phẩm năm 2025 tăng gấp hơn 2 lần năm 2015.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà xuất bản Thanh Hóa. Tốc độ tăng trưởng bình quân về số
đầu sách xuất bản của Thanh Hóa đạt 5-10%/năm, bình quân mỗi năm tăng khoảng 50 - 60 đầu sách, đến năm 2025 đạt từ 965 - 1280 đầu sách, trong đó tỷ trọng sách kinh doanh chiếm trên 75%, tỷ trọng
xuất bản điện tử chiếm 20-30%. Doanh thu Nhà xuất bản đến năm 2025 đạt trên 8 tỷ
đồng.
- Phát triển xuất bản phẩm không kinh
doanh nhịp độ tăng trưởng bình quân về ấn phẩm đạt 8 - 9%/năm, bình quân mỗi
năm tăng khoảng 7 ấn phẩm.
- Phát triển mới các cơ sở in trọng
điểm khu vực về in bao bì, nhãn mác công nghiệp. Nhịp độ tăng trưởng bình quân
về sản lượng trang in đạt 15%/năm, đến năm 2025 đạt trên 650 triệu trang in
tiêu chuẩn, 1 tỷ sản phẩm không phải xuất bản phẩm. Doanh thu ngành in đến năm
2025 đạt trên 90 tỷ đồng.
- Nhịp độ tăng
trưởng bình quân phát hành trên địa bàn Thanh Hóa đạt trên 10%/năm, đến năm
2025 phát hành sách đạt trên 40 triệu bản sách và 100 triệu bản văn hóa phẩm,
doanh thu đạt trên 170 tỷ đồng.
III. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2025
1. Lĩnh vực xuất
bản
1.1. Công ty TNHH MTV Nhà Xuất bản
1.1.1. Loại hình tổ chức, cơ
cấu, định hướng hoạt động Nhà
Xuất bản
Từ thực trạng đã đánh giá, để hoạt động
xuất bản trên địa bàn tỉnh phát triển và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được
giao, thực hiện việc chuyển đổi loại hình hoạt động của Công ty TNHH một thành
viên Nhà Xuất bản Thanh Hóa 100% vốn Nhà nước thành đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đến năm 2017, hoàn thành việc chuyển
đổi loại hình hoạt động Nhà xuất bản Thanh Hóa từ Công ty
TNHH Một thành viên sang đơn vị sự nghiệp có thu.
- Đến năm 2020, hoàn thành đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của Nhà xuất bản Thanh
Hóa.
1.1.2. Sản phẩm, số lượng, chất Iượng
Đề tài xuất bản:
Đầu tư xuất bản các đề tài phục vụ
nhiệm vụ chính trị, nhu cầu của nhân dân trong tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh đặt
hàng, cụ thể các đề tài có nội dung viết về các sự kiện, nhân vật văn hóa, lịch
sử quan trọng của địa phương; các xuất bản phẩm thuộc loại nghiên cứu, sưu tầm,
biên soạn về văn hóa dân gian Thanh Hóa.
Xuất bản
các xuất bản phẩm chiến lược:
- Xuất bản sách bộ, sách chuyên đề về
các đề tài truyền thống của Thanh Hóa như các công trình về
văn hóa dân gian, các phong tục, tập quán, thói quen của các dân tộc anh em
trong tỉnh; ấn phẩm Khoa học, giáo trình giảng dạy của các trường Đại học, Cao
đẳng trong tỉnh.
- Đầu tư xuất bản sách theo 2 hình thức
là xuất bản các ấn phẩm giấy và xuất bản các ấn phẩm điện tử.
Số lượng đầu ấn phẩm, số bản, số trang in
Giai đoạn 2016 - 2020: Phát triển số
đầu xuất bản phẩm kinh doanh từ 720 - 960, trong đó số đầu xuất bản phẩm do
UBND tỉnh đặt hàng là 10 - 15, số đầu xuất bản phẩm theo cơ chế thị trường là
710 - 945; số bản của xuất bản phẩm kinh doanh là 4,6 - 4,8 triệu bản. Trong đó
số đầu xuất bản phẩm điện tử đạt 172 - 229, số bản xuất bản phẩm là trên 700
ngàn bản.
Giai đoạn 2021 - 2025: Phát triển số
đầu xuất bản phẩm kinh doanh từ 965 - 1280, trong đó số đầu xuất bản phẩm do
UBND tỉnh đặt hàng là 20 - 30, số đầu xuất bản phẩm theo
cơ chế thị trường là 880 - 1120; số bản của xuất bản phẩm kinh doanh là 6,1 -
6,4 triệu bản. Trong đó số đầu xuất bản phẩm điện tử đạt 240 - 320, số bản xuất
bản phẩm là trên 950 ngàn bản.
1.1.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật:
Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của
Nhà xuất bản theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 13551/UBND-CN
ngày 31/12/2015 về việc phương án quy hoạch tại lô 6 Khu đô thị phía Nam thành
phố Thanh Hóa.
Đầu tư cơ sở vật
chất và trang thiết bị để đảm bảo điều kiện cấp giấy phép xuất bản điện tử theo
Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản.
1.1.4. Nguồn nhân lực, trình độ:
- Giai đoạn đến năm 2025, để đáp ứng
được số lượng đầu sách tăng bình quân 50 - 60 đầu sách mỗi năm, cần tăng thêm số lượng biên tập viên, bộ phận kế hoạch và kinh doanh. Quy mô
Nhà xuất bản năm 2025 đạt trên 35 lao động. Trong đó 100% lao động trình độ đại
học và trên đại học.
Giai đoạn 2016 - 2020: Đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị cho 14 người.
Giai đoạn 2021 - 2025: Đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị cho 21 người.
1.2. Về
xuất bản phẩm không kinh doanh:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ công tác
thông tin tuyên truyền nhiệm vụ chính trị.
- Ưu tiên xuất bản các ấn phẩm tuyên
truyền các Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; các ấn phẩm viết về các lễ kỷ niệm, nhân vật văn hóa, lịch sử quan trọng;
kỷ yếu về Đại hội Đảng bộ, HĐND các cấp; ...
- Đến năm 2025: Phát triển số lượng
xuất bản phẩm không kinh doanh: 100 - 120 giấy phép/năm; số
bản của xuất bản phẩm không kinh doanh: 180 - 200 nghìn bản; trang in của tài
liệu không kinh doanh khoảng 38 - 40 triệu trang.
2. Lĩnh vực in
2.1. Cơ sở in
Đối với các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh các sản phẩm in khuyến khích các doanh nghiệp phát triển theo hướng
phân nhóm đơn vị tương ứng với thiết bị công nghệ và sản phẩm, liên kết sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động. Hình thành các nhóm cơ sở in theo sản phẩm:
- Nhóm in các ấn phẩm là sách, tài liệu:
10 - 15 cơ sở
- Nhóm in các ấn phẩm là báo chí: 1 -
2 cơ sở
- Nhóm in các ấn phẩm là biểu mẫu, vé, hóa đơn, chứng từ, biên lai, niên giám thống kê: 3 - 5
cơ sở
- Nhóm in các ấn phẩm là bao bì, nhãn
hiệu hàng hóa: 3 - 5 cơ sở
Đối với các cơ sở in nội bộ (nếu có)
chỉ in các ấn phẩm phục vụ nội bộ của đơn vị, không in kinh doanh, không in các
ấn phẩm ngoài chức năng của đơn vị.
2.2. Thiết bị công nghệ:
Đầu tư công nghệ thiết bị:
Không đầu tư thêm các công nghệ và
thiết bị đã và sẽ có xu hướng lạc hậu hoặc công suất lớn không cần thiết.
Các đơn vị in nội bộ không có mục
đích kinh doanh chỉ đầu tư các thiết bị có công suất và công nghệ bảo đảm phục
vụ cho in các ấn phẩm nội bộ.
Chất lượng sản phẩm:
Ưu tiên đầu tư tăng chất lượng sản phẩm
in, lấy việc tăng chất lượng sản phẩm in làm điều kiện cơ bản để tăng doanh số,
để cạnh tranh với các cơ sở in trong nước và phát triển thị
trường.
2.3. Công suất, sản lượng
và doanh số
Công suất
Phát triển lĩnh vực in của Thanh Hóa
trở thành trung tâm in của khu vực.
Giai đoạn 2016 - 2020: Mở rộng cơ sở in xuất bản phẩm hiện tại, phát triển mới về số lượng
cơ sở in xuất bản phẩm thêm trên 5 - 10 đơn vị đến năm
2020: in bao bì, nhãn hàng công nghiệp thêm mới 8 - 15 đơn vị trong đó có từ 2
- 3 doanh nghiệp có quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Như vậy, đến
năm 2020 quy mô thị trường bao gồm 23 - 29 cơ sở in xuất bản phẩm, 10 - 15
doanh nghiệp in bao bì, nhãn mác công nghiệp, 380 - 400 cơ sở in lưới, in phun
và in thủ công.
Giai đoạn 2021 - 2025: Mở rộng cơ sở
in xuất bản phẩm hiện tại, phát triển mới về số lượng cơ sở in xuất bản phẩm thêm trên 6-12 đơn vị đến năm 2025: in bao bì, nhãn
hàng công nghiệp thêm mới 10-20 đơn vị trong đó có từ 2-3 doanh nghiệp có quy
mô lớn, đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Như vậy, đến năm 2025 quy mô thị
trường bao gồm 29 - 41 cơ sở in xuất bản phẩm, 20 - 35 doanh nghiệp in bao bì,
nhãn mác công nghiệp.
Sản lượng
và doanh số
Giai đoạn 2016 - 2020: Tăng trưởng
bình quân sản lượng in duy trì mức trên 15%/năm, trong đó sản lượng in xuất bản
phẩm đạt khoảng 300 - 350 triệu trang in tiêu chuẩn, sản lượng in không phải xuất
bản phẩm (bao bì, nhãn mác, hóa đơn, chứng từ...) đạt khoảng
450 - 500 triệu sản phẩm; Doanh thu toàn lĩnh vực in tăng 12 - 15%/năm, đạt khoảng
40 - 50 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021 - 2025: Tăng trưởng bình quân sản lượng in duy trì mức trên 15%/năm, trong đó sản
lượng in xuất bản phẩm đạt khoảng 630 - 650 triệu trang in tiêu chuẩn, sản lượng
in không phải xuất bản phẩm (bao bì, nhãn mác, hóa đơn, chứng
từ,..) đạt khoảng 950 - 1.000 triệu sản phẩm; Doanh thu toàn lĩnh vực in tăng
12 - 15%/năm, đạt khoảng 80 - 100 tỷ đồng.
2.4. Cơ sở vật chất
Sắp xếp lại địa điểm kết hợp xử
lý ô nhiễm môi trường của các cơ sở hoạt động
in
Giai đoạn từ
2016 đến 2025: Thực hiện chuyển 10 xưởng in tại nội ô thành phố Thanh Hóa vào
Khu công nghiệp Tây Bắc Ga hoặc ra ngoài khu vực nội ô thành phố.
Cơ sở sửa chữa thiết bị in
Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có từ
2 - 3 doanh nghiệp có khả năng cung cấp dịch vụ sửa chữa thiết bị in cho toàn tỉnh.
2.5. Nguồn nhân lực
Tập trung nâng cao chất lượng, số lượng
nguồn nhân lực in. Trong đó chú ý đến đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật in bậc
cao.
Giai đoạn 2016 - 2020: Số lượng lao động tăng bình quân 8%/năm trong đó lao động kỹ sư tăng 10%/năm, lao động kỹ thuật viên tăng 10%/năm.
Quy mô lao động đạt trên 500 lao động, số lượng kỹ sư 108 người, tổng số lao động
bậc 5 trở lên đạt trên 120 lao động.
Giai đoạn từ 2016 đến 2025: Số lượng
lao động tăng bình quân 10%/năm trong đó lao động kỹ sư tăng 12%/năm, lao động
kỹ thuật viên tăng 15%/năm. Quy mô lao động đến năm 2025 đạt trên 800 lao động,
trong đó số lượng kỹ sư 190 người, tổng số lao động bậc 5 trở lên đạt trên 240
lao động.
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chủ
chốt của lĩnh vực in bao gồm các đối tượng sau:
- Công nhân kỹ thuật in:
Giai đoạn 2016 - 2020: Đào tạo thợ bậc
2,3,4: 42 người; Bồi dưỡng thợ bậc 2,3,4: 153 người.
Giai đoạn 2021 - 2025: Đào tạo thợ bậc
2,3,4: 74 người; Bồi dưỡng thợ bậc 2,3,4: 270 người.
- Thợ kỹ thuật in bậc cao (về đứng
máy và sửa chữa máy in): Đến năm 2020, đào tạo thợ bậc 5, 6, 7: 36 người; Bồi
dưỡng thợ bậc 5, 6, 7: 139 người. Đến năm 2025: đào tạo thợ
bậc 5, 6, 7: 63 người; Bồi dưỡng thợ bậc 5, 6, 7: 245 người.
- Kỹ sư công nghệ in:
Giai đoạn 2016 - 2020: Đào tạo trình độ kỹ sư: 48 người, trình độ cao đẳng và trung cấp 47 người.
Giai đoạn 2021 - 2025: Đào tạo trình
độ kỹ sư: 85 người; Bồi dưỡng lao động cao đẳng và trung cấp: 83 người.
2.6. Định hướng phát triển thị trường
Ổn định thị trường nội tỉnh:
Xác định thị trường nội tỉnh là thị
trường chủ lực của lĩnh vực in kinh doanh; xây dựng quy định
về quản lý và khai thác thị trường xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên địa
bàn.
Củng cố và phát triển thị trường trong nước và quốc tế:
Xây dựng chiến lược là bạn hàng thân
thiết với các Nhà xuất bản, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tại các tỉnh trong khu vực Bắc Trung bộ và cả nước. Từng bước chiếm lĩnh
thị trường in bao bì, nhãn mác sản phẩm công nghiệp phạm vi toàn quốc.
3. Lĩnh vực phát
hành xuất bản phẩm
3.1. Tổ chức của các đơn vị
Phát triển các nhà sách của các doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng liên kết xuất bản và liên kết phát
hành sách.
Phát triển các hộ kinh doanh xuất bản phẩm ở các xã, phường, thị trấn theo hướng các tổ chức
liên kết với các đơn vị phát hành sách để phát hành sách.
3.2. Phương thức phát hành
Đa dạng hóa
phương thức phát hành phù hợp với nhu cần của độc giả theo hướng:
- Tổ chức phát hành theo phương pháp
tiên tiến trong các siêu thị sách, trung tâm sách, nhà sách bằng hình thức
khách hàng tự chọn, khách hàng được tư vấn mua sách miễn
phí.
- Tổ chức phát
hành sách qua website, qua mạng Internet, phát hành sách theo địa chỉ khách
hàng, thanh toán điện tử ở địa bàn thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã
Bỉm Sơn, khu kinh tế Nghi Sơn.
- Tổ chức phát hành lưu động, đưa
sách về tận độc giả ở các xã miền núi, xã kinh tế khó khăn
thuộc 11 huyện miền núi.
- Huy động các tổ chức chính trị xã hội
như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh ở cơ sở tham gia hoạt động
giới thiệu sách, phát hành sách.
- Thành lập trang website phát hành
xuất bản phẩm điện tử.
3.3. Cơ sở vật chất
Về phát triển mạng lưới
- Khuyến khích phát triển các nhà
sách và mạng lưới phát hành sách:
Ở thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm
Sơn, thị xã Sầm Sơn: Xây dựng thêm mỗi nơi 2-4 trung tâm
sách có quy mô lớn, hiện đại, phát hành theo phương thức tự chọn, tự động, qua
mạng Internet và thanh toán điện tử.
Phát triển các nhà sách tại các khu vực
động lực phát triển của Thanh Hóa: Khu kinh tế Nghi Sơn,
thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng, Bỉm Sơn
- Thạch Thành.
Phát triển nhà sách tại trung tâm huyện
Ngọc Lặc với quy mô đủ để làm trung tâm điều tiết sách cho các huyện lân cận.
Ở các huyện còn lại: Mỗi huyện xây dựng từ 1- 2 nhà sách có quy mô hợp lý bảo đảm phục vụ
đủ nhu cầu của nhân dân.
Ở các xã, thị trấn: Mỗi thị trấn, xã
hoặc cụm xã có các hiệu sách, đại lý phát hành sách. Nơi có điều kiện có thể tổ
chức lồng ghép vào hoạt động của Bưu điện văn hóa xã, Thư viện xã.
- Tổ chức hệ thống hiệu sách hoặc đại
lý sách ở các trường Đại học, Cao đẳng.
Mỗi trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp tùy thuộc vào quy mô, số lượng học sinh, sinh viên có thể tổ chức
1-2 hiệu sách hoặc đại lý sách trong khuôn viên nhà trường.
- Phát triển mới các nhà sách theo Đề án khôi phục, duy trì và phát triển mạng lưới
phát hành xuất bản phẩm cấp huyện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn ở khu vực các huyện sau: Lang Chánh, Thường Xuân, Quan Hóa,
Quan Sơn, Mường Lát, Như Xuân, Bá Thước, (theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
01/3/2010)
Về thị trường
- Xác định thị trường trong tỉnh là
thị trường chủ lực. Coi trọng công tác nghiên cứu thị trường trong tỉnh và dự báo thị hiếu độc giả để điều chỉnh sản
phẩm phục vụ đúng nhu cầu và tạo sức cạnh tranh. Xây dựng thị trường gắn với phát triển mạng lưới phát hành ở các huyện và cơ sở.
3.4. Nguồn nhân lực phát hành
Định hướng đến năm 2025 số lượng cơ sở
phát hành phát triển mạnh đến khu vực tập trung dân cư, khu vực các huyện. Do vậy
cần đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động phát hành, thu hút lao động
phổ thông tham gia vào mạng lưới phát hành dưới hình thức đại lý, ki ốt tại các
xã, đặc biệt là tại các xã khó khăn.
Đối với nguồn nhân lực thuộc các đơn
vị phát hành, tốc độ tăng trưởng tổng số lao động giai đoạn đến năm 2025 đạt
10-12%/năm. Tốc độ tăng trưởng lao động trình độ đại học và trên đại học đạt
12%/năm, tốc độ tăng trưởng lao động trình độ cao đẳng đạt 10%/năm. Lao động chủ
yếu vẫn là lao động phổ thông.
Số lượng lao động đến năm 2020: Tổng
số lao động phát hành toàn tỉnh đạt 2.755 lao động trong đó tính riêng 2 đơn vị
phát hành là 308 lao động. Đến năm 2025 tổng số lao động
phát hành toàn tỉnh đạt 2.835 lao động, trong đó tính riêng 2 đơn vị phát hành
là 338 lao động.
Giai đoạn 2016 - 2020: Đào tạo, nâng
cao trình độ Đại học, Cao đẳng: 161 người; Bồi dưỡng lao động
phổ thông: 587 người.
Giai đoạn 2021 -
2025: Đào tạo Đại học, Cao đẳng: 192
người; Bồi dưỡng lao động phổ thông: 650 người.
3.5. Tổng bản
sách phát hành và doanh số
Định hướng đến năm 2025 doanh thu
phát hành trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa tăng đạt trên 15%/năm, trong đó:
Giai đoạn 2016 - 2020: Phát hành sách
đạt trên 25 triệu bản sách. Mức thụ hưởng đạt trên 5 cuốn/người/năm, 60 triệu bản
văn hóa phẩm doanh thu đạt 100 - 120 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021 - 2025: Phát hành sách
đạt trên 40 triệu bản sách. Mức thụ hưởng đạt trên 7 cuốn/người/năm, 100 triệu
bản văn hóa phẩm doanh thu đạt 175 - 185 tỷ đồng.
4. Danh mục các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
(Phụ
lục kèm theo)
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
1. Lĩnh vực xuất
bản
Đến năm 2030, hoạt
động xuất bản tại Thanh Hóa phát triển nhanh, mạnh theo hướng liên kết chặt chẽ
giữa nhà xuất bản với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; với các cơ sở in, phát
hành; với các tổ chức có tư cách pháp nhân trong hoạt động liên kết xuất bản.
Nhà xuất bản Thanh Hóa sẽ xuất bản cả
2 hình thức xuất bản phẩm truyền thống và xuất bản phẩm điện
tử, trong đó tỷ lệ xuất bản phẩm điện tử chiếm đa số. Phát triển số đầu xuất bản
phẩm kinh doanh từ 1500-2000, trong đó số đầu xuất bản phẩm
do UBND tỉnh đặt hàng chiếm tỷ trọng 3 - 5%, số đầu xuất bản phẩm theo cơ chế
thị trường là 95 - 97%; số bản của xuất bản phẩm kinh doanh là 6 - 8 triệu bản. Trong đó số đầu xuất bản phẩm điện tử đạt chiếm tỷ trọng
80 - 90%.
2. Lĩnh vực in
Đến năm 2030,
Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm in của khu vực. Quy mô thị trường
bao gồm trên 50 cơ sở in xuất bản phẩm, trên 30 doanh nghiệp in bao bì, nhãn
mác công nghiệp, 10 doanh nghiệp in 3D.
Sản lượng in xuất bản phẩm tăng trưởng
bình quân đạt 10%/năm, trong đó sản lượng in xuất bản phẩm đạt khoảng 1 tỷ
trang in tiêu chuẩn. Sản lượng in không phải xuất bản phẩm (bao bì, nhãn mác,
hóa đơn, chứng từ...) đạt khoảng 1,5 tỷ sản phẩm; Doanh thu toàn lĩnh vực đạt khoảng 250 tỷ đồng.
Công nghệ in bắt kịp với các công nghệ
in tại các trung tâm in của Việt Nam và khu vực. Ngoài in offset, in ống đồng,
công nghệ in 3D cũng sẽ được ứng dụng tại địa phương trong rất nhiều lĩnh vực:
Y tế, giáo dục, sản xuất, xây dựng, văn hóa...
Nguồn nhân lực in phát triển theo hướng
giảm số lượng nhân lực, tăng hiệu quả lao động.
Các cơ sở in tại Thanh Hóa làm chủ được các công nghệ in, dịch vụ sửa chữa,
thay thế thiết bị được cung cấp ngay tại tỉnh, các cơ sở sản xuất hỗ trợ hoạt động
in như: sản xuất mực in, phụ tùng thiết bị thay thế được đầu
tư và phát triển tại tỉnh và khu vực.
3. Lĩnh vực phát
hành xuất bản phẩm
Hoạt động phát hành phát triển hoàn
thiện, mọi nhu cầu về xuất bản phẩm của người dân được đáp ứng bằng nhiều
phương thức trong đó chủ yếu là phát hành qua mạng. Các cơ sở phát hành, điểm
phát hành khu vực trung tâm huyện đều được ứng dụng thương
mại điện tử, mua bán, thanh toán qua mạng.
Xuất bản phẩm phát hành không chỉ giới
hạn xuất bản phẩm trong nước, phạm vi phát hành tại Thanh Hóa mà còn mở rộng ra
là các xuất bản phẩm nước ngoài được nhập khẩu và biên dịch,
mở rộng phạm vi phát hành trên phạm vi thế giới thông qua môi trường mạng.
Nhịp độ tăng trưởng bình quân phát
hành trên địa bàn Thanh Hóa đạt trên 10%/năm, đến năm 2030 phát hành sách đạt
trên 150 triệu bản sách và 17 triệu bản văn hóa phẩm, doanh thu đạt trên 250 tỷ
đồng.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
1. Giải pháp về
quản lý Nhà nước
1.1. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức về quyền và trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân đối với hoạt động xuất bản in, phát hành xuất bản phẩm
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đối với hoạt động
xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm. Nội dung tuyên truyền
chủ yếu tập trung vào giới thiệu Luật xuất bản và các văn bản luật liên quan;
yêu cầu các tổ chức, đơn vị, cá nhân phải có trách nhiệm góp phần phát triển
lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm, làm cho hoạt
động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm vừa là công cụ tư tưởng sắc bén của
cấp ủy và chính quyền các cấp, vừa đóng góp trực tiếp trong sự phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng tại địa phương.
1.2. Phối hợp quản lý hoạt động
xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
- Nâng cao vai trò và sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất
bản phẩm, quy định rõ trách nhiệm của cấp ủy Đảng và vai trò của đảng viên
trong các đơn vị hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy (cơ quan lãnh đạo, định hướng các hoạt động xuất bản), Sở Thông
tin và Truyền thông (cơ quan quản lý nhà nước) và các cơ
quan liên quan để đánh giá, điều chỉnh các hoạt động xuất
bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo đúng định hướng của Đảng và nội dung của
Luật Xuất bản.
13. Nâng cao chất lượng các xuất bản phẩm theo cơ chế đặt hàng, trợ giá
- Duy trì cơ chế hàng năm Ủy ban nhân
dân tỉnh đặt hàng cho một số xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Thực hiện đúng quy trình, thủ tục,
tiêu chí, tiêu chuẩn các xuất bản phẩm cần phải đặt hàng
nhằm khuyến khích tác giả và nâng cao chất lượng các xuất bản phẩm.
- Có kế hoạch cộng tác và khai thác
có hiệu quả cao nhất đối với đội ngũ cộng tác viên có nhiều tiềm năng viết về
các đề tài truyền thống của tỉnh.
2. Giải pháp về
cơ chế chính sách.
2.1. Xây dựng các văn bản pháp
quy:
- Quy định về hoạt động và quản lý
các hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn Thanh Hóa.
- Quy định về xuất bản các xuất bản
phẩm có mục đích không kinh doanh.
2.2. Xây dựng cơ chế chính
sách:
- Cơ chế liên kết đầu tư phát triển hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh
Thanh Hóa (liên kết đầu tư công nghệ thiết bị, liên kết
góp vốn xây dựng cơ sở vật chất).
- Cơ chế thu hút
đầu tư xây dựng các trung tâm sách, nhà sách trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Sửa đổi, bổ sung cơ chế xuất bản phẩm
đặt hàng, trợ giá.
- Ban hành các cơ chế, chính sách của
tỉnh trợ giá cho các ấn phẩm phát hành về miền núi, vùng sâu,
vùng xa.
- Ưu đãi thu hút các cơ sở in vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2.3. Xức tiến việc thành lập Hiệp
hội xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa
Xúc tiến thành lập Hiệp hội xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm để khai thác hiệu quả các tiềm năng xuất bản, in,
phát hành xuất bản phẩm của tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm và đảm bảo an ninh thông
tin:
- Kiểm tra, ngăn
chặn, xử lý các loại xuất bản phẩm in lậu, vi phạm quyền
tác giả.
- Quản lý các cơ sở in nhỏ lẻ, các cơ sở photo màu, các cơ sở in vàng mã.
- Quản lý việc nộp lưu chiểu và đọc lưu chiểu xuất bản phẩm, ngăn chặn
kịp thời các sai phạm về an ninh thông tin trong các xuất bản phẩm.
3. Giải pháp về tổ chức mạng
Iưới xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
Đặc thù là địa phương có địa bàn rộng,
nhiều huyện miền núi, địa bàn khó khăn, do vậy cần kết hợp
nhiều giải pháp về tổ chức mạng lưới in và phát hành xuất bản phẩm nhằm đạt mục tiêu đưa xuất bản phẩm đến với
đông đảo người dân trên địa bàn tỉnh.
3.1. In
- Khuyến khích các xưởng in vào các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh như: Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu
Công nghiệp Lễ Môn, Khu Công nghiệp Tây Bắc ga, Khu Công nghiệp Bỉm Sơn.
- Ứng dụng các
dây chuyền sản xuất, công nghệ mới trong hoạt động in trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phát hành
- Tổ chức các cơ sở phát hành theo
vùng; huyện Ngọc Lặc có trách nhiệm điều tiết xuất bản phẩm cho 11 huyện miền
núi.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động phát hành tại khu vực trung tâm thành phố Thanh
Hóa, thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn và các vùng kinh tế động lực
Nghi Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng.
- Đối với các khu vực huyện miền núi,
địa hình khó khăn, ngoài việc thu hút các nguồn lực xã hội
tham gia phát hành dưới hình thức đại lý, ki ốt, cần có sự hỗ trợ của các nguồn
lực nhà nước như: kết hợp phát hành tại các điểm bưu điện văn hóa xã, thư viện
xã, điểm sinh hoạt cộng đồng; sử dụng các lực lượng như: Đoàn Thanh niên, Hội
Phụ nữ để hỗ trợ công tác phát hành.
4. Giải pháp về đổi mới công
nghệ, thiết bị nâng cao chất lượng các xuất bản phẩm
Ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ, thiết
bị các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành như sau:
- Lĩnh vực xuất bản: Công nghệ xuất bản sách điện tử; hệ thống
dữ liệu xuất bản.
- Lĩnh vực in: Công nghệ chế bản không phim (Computer to plate); công nghệ in kỹ thuật
số không sử dụng bản thông thường; công nghệ in offset cuốn có sấy; công nghệ
in 3D.
- Lĩnh vực phát hành: Ứng dụng công nghệ phát hành sách qua Internet và thanh toán điện tử.
5. Giải pháp về
nguồn nhân lực
5.1. Tổ chức đánh giá kết quả cổ phần
hóa các doanh nghiệp cổ phần. Rà soát và bổ sung các lĩnh vực kinh doanh của
các đơn vị hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo định hướng phát
triển của quy hoạch.
Các đơn vị hoạt động xuất bản, in,
phát hành xuất bản phẩm xây dựng quy hoạch và có kế hoạch triển khai đào tạo và
sử dụng cán bộ từ cấp Phó Quản đốc, Phó Trưởng phòng trở lên theo tiêu chí của
Nhà nước.
5.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
chủ chốt của ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm, bao gồm:
- Cán bộ biên tập: Hướng tới có các
chuyên gia biên tập am hiểu sâu sắc nội dung và có kinh nghiệm biên tập ở những
chủ đề hoặc lĩnh vực chủ yếu như kinh tế - xã hội, văn hóa
- lịch sử, khoa học kỹ thuật trong đó chú ý cán bộ biên tập
và tổ chức biên tập các đề tài về kinh tế, khoa học kỹ thuật.
- Công nhân kỹ
thuật, thợ bậc cao về đứng máy và sửa chữa máy in.
- Nhân viên phát hành.
- Cán bộ nghiên cứu thị trường.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu tập
trung về nhận thức lý luận chính trị, kiến thức chuyên ngành và kỹ năng thực
hành.
6. Giải pháp về
huy động các nguồn lực xã hội đầu tư vào hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất
bản phẩm
Chú trọng công tác liên kết toàn diện
trong hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm, trong đó chủ yếu là liên
kết tổ chức bản thảo, liên kết phát hành, liên kết góp vốn đầu tư công nghệ và
thiết bị, liên kết góp vốn đầu tư cơ sở vật chất.
Kết hợp đa dạng hóa sản phẩm với đầu
tư chiều sâu để tạo các sản phẩm chiến lược của lĩnh vực xuất bản, in, phát
hành xuất bản phẩm Thanh Hóa. Các đơn vị xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
hỗ trợ nhau để khai thác tối đa tiềm năng hiện có, đồng thời
lựa chọn và ưu tiên xây dựng sản phẩm chủ yếu của riêng đơn vị.
Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Thanh
Hóa phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan xây dựng Đề
án cụ thể về việc xây dựng
trụ sở mới cho Nhà xuất bản Thanh Hóa trình UBND tỉnh phê duyệt, dự án có giải
pháp quản lý dự án đầu tư và tổ chức thực hiện để phối hợp một cách hiệu quả nhất.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy
hoạch
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì thực hiện quy hoạch, xây dựng
các kế hoạch, đề án, dự án theo chức năng; phối hợp với các sở liên quan phân bổ
các chỉ tiêu, nội dung của quy hoạch vào kế hoạch hằng năm trình UBND tỉnh quyết
định; tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả tiến độ thực hiện quy
hoạch.
Là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan rà soát, nghiên cứu hoàn thiện và ban hành cơ chế chính sách
liên quan đến lĩnh vực phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành theo nội
dung quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn lực triển khai
thực hiện quy hoạch. Thực hiện việc kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện quy
hoạch.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn phát triển
sự nghiệp xuất bản, nguồn vốn xuất bản sách đặt hàng và các cơ chế chính sách
tài chính liên quan phát triển xuất bản, in, phát hành theo nội dung của quy hoạch.
4. Sở Nội vụ
Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh sắp xếp, kiện toàn
lại cơ cấu tổ chức Nhà xuất bản theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; phối
hợp Sở thông tin và Truyền thông bố trí cán bộ, công chức, viên chức tại các
đơn vị xuất bản, in, phát hành của tỉnh Thanh Hóa; phối hợp trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong lĩnh vực xuất bản, in, phát hành.
5. Sở Xây dựng
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc lập, thẩm định,
phê duyệt, thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án được duyệt; xử lý
các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu cho UBND tỉnh về quy hoạch quỹ đất xây dựng
Nhà Xuất bản Thanh Hóa, các cơ sở in, trung tâm sách, nhà sách, hiệu sách ở
thành phố, thị xã và các huyện. Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường đối với các cơ sở in xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, hướng dẫn các trường Trung học phổ thông,
Trung học chuyên nghiệp tổ chức các đại lý của Công ty cổ phần phát hành sách
Thanh Hóa và Công ty cổ phần phát hành sách và thiết bị trường học Thanh Hóa để
phục vụ nhu cầu học tập của học sinh trong nhà trường.
8. Các trường đại học và cao đẳng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và các đơn vị hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tổ chức
các hiệu sách, đại lý sách phục vụ nhu cầu của thầy cô giáo và sinh viên trong
trường.
9. Các sở, ban,
ngành liên quan
Chịu trách nhiệm thực hiện các nội
dung của quy hoạch có liên quan đến sở, ngành, triển khai nghiêm túc Luật Xuất
bản và các văn bản liên quan trong nội bộ sở, ngành.
10. Ủy ban Nhân
dân các các huyện, thị xã, thành phố
Chịu trách nhiệm triển khai các nội
dung của Quy hoạch có liên quan đến địa phương; bao gồm tuyên truyền giới thiệu
nội dung quy hoạch, phối hợp với các sở liên quan và các đơn vị xuất bản, in,
phát hành bố trí địa điểm hoạt động của các đơn vị xuất bản, in, phát hành và
quản lý các hoạt động xuất bản, in, phát hành trên địa bàn đúng theo quy định của
pháp luật.
11. Công ty TNHH
MTV Nhà Xuất bản Thanh Hóa
Chịu trách nhiệm triển khai các nội
dung của quy hoạch có liên quan đến hoạt động của Nhà Xuất bản Thanh Hóa.
12. Các đơn vị hoạt động xuất
bản, in, phát hành
Căn cứ nội dung
quy hoạch để xây dựng kế hoạch triển khai của đơn vị theo
định kỳ hàng năm hoặc từng giai đoạn, trong đó chú trọng các định hướng đầu tư
công nghệ thiết bị, định hướng xây dựng sản phẩm chiến lược.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc các Sở; Trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công
ty TNHH MTV Nhà Xuất bản Thanh Hóa; Giám đốc các doanh nghiệp in, phát hành hoạt
động trên địa bàn tỉnh; các tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông
(để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy,
HĐNĐ tỉnh (để bc);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Công báo tỉnh và Cổng
TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
XB/2016/Ngọc.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|