THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
70/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 70/2003/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 04 NĂM 2003 PHÊ DUYỆT CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010, với những
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu của
Chiến lược.
a) Mục tiêu tổng quát:
Giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế
hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có
chất lượng cao và phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b) Các mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức
chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức trách nhiệm công
dân, xây dựng phẩm chất tốt đẹp và đạo đức cách mạng cho thanh niên;
- Mục tiêu 2: Nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, năng lực khoa học, công nghệ cho thanh niên;
xây dựng phong cách làm việc văn minh, khoa học; nhanh chóng hình thành một đội
ngũ thanh niên ưu tú tiêu biểu cho thế hệ trẻ;
- Mục tiêu 3: Phát huy vai trò
xung kích của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Mục tiêu 4: Giảm thiểu tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên, nâng cao thu nhập cho thanh
niên;
- Mục tiêu 5: Nâng cao sức khoẻ,
đời sống tinh thần, xây dựng nếp sống văn hoá và ý thức tuân thủ pháp luật, đẩy
lùi tệ nạn xã hội, tình trạng phạm pháp trong thanh niên;
- Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực
giao lưu, hợp tác quốc tế của thanh niên, nâng cao vị thế của thanh niên Việt
Nam trong hoạt động giao lưu quốc tế, góp phần bảo vệ, củng cố hoà bình, tăng
cường tình hữu nghị và đoàn kết với thanh niên các nước.
2. Các giải pháp
chủ yếu:
a) Đổi mới việc xây dựng và thực
hiện chính sách đối với thanh niên, chú trọng phát huy vai trò của thanh niên
và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong quá trình xây dựng và thực hiện
chính sách thanh niên. Lồng ghép các mục tiêu phát triển thanh niên trong các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng lộ trình bổ sung, hoàn chỉnh
các chính sách đối với thanh niên, trong đó có chính sách phát triển giáo dục,
đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, trình độ khoa học và công nghệ cho sinh
viên; chính sách về dạy nghề, hướng thanh niên vào các ngành nghề mũi nhọn;
chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho các đối tượng thanh niên
lầm lỗi, sai phạm được hòa nhập với cộng đồng.
b) Phát triển phong trào thanh
niên và nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn Thanh niên các cấp. Tăng cường
đầu tư cho công tác thanh niên và xây dựng môi trường xã hội thuận lợi cho sự
phát triển toàn diện của thanh niên.
c) Tổ chức tốt các hoạt động văn
hóa - tinh thần cho thanh niên, quan tâm đến các đối tượng thanh niên ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các vùng đặc biệt khó khăn.
d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội, lực
lượng vũ trang trong công tác giáo dục, bồi dưỡng, phát huy vai trò của thanh
niên, đẩy mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.
đ) Tăng cường công tác đối ngoại
Nhà nước trong lĩnh vực thanh niên, mở rộng quan hệ giao lưu, quan hệ hợp tác
quốc tế với các tổ chức thanh niên trong khu vực và trên thế giới. Phát huy vai
trò của tổ chức Đoàn trong quan hệ đối ngoại thanh niên, tranh thủ nguồn lực và
sự hỗ trợ quốc tế cho công tác thanh niên. Chú trọng công tác thông tin, tuyên
truyền vận động thanh niên và người Việt Nam ở nước ngoài.
e) Tăng cường và đổi mới quản lý
nhà nước về công tác thanh niên. Tăng cường trách nhiệm của các cấp chính
quyền, các Bộ, ngành và có sự phối hợp chặt chẽ để giải quyết các nhiệm vụ liên
ngành về công tác thanh niên. Tăng cường công tác nghiên cứu, thông tin về
thanh niên.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện.
Để tổ chức thực hiện tốt các mục
tiêu của Chiến lược, phân công trách nhiệm đối với các Bộ, ngành và địa phương
như sau:
1. Uỷ ban Quốc
gia về thanh niên Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Tư pháp, Tài chính, Nội vụ, Uỷ ban Thể dục
Thể thao, các cơ quan khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược thanh niên. Tổ chức sơ
kết vào năm 2005 và tổng kết vào năm 2010 về tình hình thực hiện Chiến lược
thanh niên.
2. Các Bộ: Giáo
dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá - Thông tin, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Y tế, Nội vụ,
Uỷ ban Thể dục Thể thao và các cơ quan khác có liên quan căn cứ vào Chiến lược
này xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm và 5 năm nhằm thực hiện
các mục tiêu của Chiến lược; lồng ghép các hoạt động của Chiến lược này với các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình khác có liên quan; hàng năm
có báo cáo định kỳ gửi Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Trên cơ sở đề
nghị của Uỷ ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam, giao Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hướng
dẫn sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược
thanh niên.
4. Bộ Ngoại giao
chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam, các Bộ, ngành có
liên quan tuyên truyền, vận động các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ
nước ngoài và các tổ chức của Liên hợp quốc để hỗ trợ nguồn lực cho việc thực
hiện Chiến lược thanh niên; căn cứ vào Chiến lược này, Uỷ ban Quốc gia về thanh
niên Việt Nam phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thanh niên.
5. Uỷ ban Quốc gia
về thanh niên Việt Nam phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất trình Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng pháp luật, chính sách của Nhà nước về thanh niên; chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các đoàn thể có liên quan xây dựng chương trình phát triển thanh niên
theo từng giai đoạn trình Thủ tướng Chính phủ; tuyên truyền, phổ biến và vận
động thực hiện luật pháp, chính sách của nhà nước đối với thanh niên.
6. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chiến lược này bố trí các mục
tiêu về phát triển thanh niên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài
hạn và ngắn hạn của địa phương; ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam chủ trì,
phối hợp với Tổng cục Thống kê, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương định kỳ hàng năm và 5 năm thực hiện việc đánh giá, phân tích tình hình
thực hiện các mục tiêu của Chiến lược để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Đề nghị Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã
hội tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược thanh niên trong phạm vi
hoạt động của mình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 04 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ)
Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, phát huy vai trò làm chủ, tiềm năng to lớn
của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá VII) khẳng
định: "Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ
21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tuỳ thuộc
vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng rèn luyện thế hệ thanh niên; công
tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng"[1].
Trong giai đoạn cách mạng mới,
với bối cảnh quốc tế biến động và phức tạp, trước những thách thức to lớn của
xu thế toàn cầu hoá về kinh tế, sự phát triển của kinh tế tri thức, thanh niên
là lực lượng xung kích cách mạng, là nguồn nhân lực quyết định thắng lợi của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước và xã hội cần tăng
cường đầu tư, chăm lo để lực lượng thanh niên phát triển, trưởng thành nhanh
nhất và cống hiến nhiều nhất cho đất nước.
Chiến lược phát triển thanh niên
Việt Nam đến năm 2010 nhằm tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của thanh niên và phát huy sức mạnh to lớn, vai trò xung
kích của thanh niên đi đầu trong việc thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội do Đại hội IX của Đảng đã đề ra.
Phần 1
TÌNH HÌNH THANH NIÊN,
CÔNG TÁC THANH NIÊN HIỆN NAY. BỐI CẢNH, THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THANH
NIÊN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
I- TÌNH HÌNH
THANH NIÊN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
a) Tình hình
thanh niên
Thanh niên nước ta (từ 15 - 34
tuổi) là lực lượng xã hội hùng hậu, chiếm 35,96% dân số và chiếm 55,5% lực
lượng lao động xã hội. Trong công cuộc đổi mới, thanh niên có bước trưởng thành
to lớn, tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng, của dân tộc, hăng hái học tập,
lao động, xung kích đảm nhận những việc khó, lĩnh vực mới, góp phần xứng đáng
vào những thắng lợi của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, thanh niên nước ta có
trình độ học vấn, nghề nghiệp, trình độ khoa học, công nghệ cao hơn trước. Đời sống
vật chất và tinh thần được nâng cao, sức khoẻ và tình trạng thể chất của thanh niên
có tiến bộ. Phần lớn thanh niên có khát vọng vượt qua đói nghèo, lạc hậu, xây
dựng đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Niềm tin của thanh niên vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường xã hội
chủ nghĩa được củng cố và tăng cường. Số đông thanh niên mong muốn được đứng trong
hàng ngũ Đảng Cộng sản Việt Nam để cống hiến và trưởng thành. Tính tích cực xã
hội, tinh thần tình nguyện, tính xung kích của thanh niên được nâng cao. Trong
xã hội ta đang tiếp tục hình thành một lớp thanh niên ưu tú, vững vàng về chính
trị, xuất sắc trong các lĩnh vực chuyên môn, kế thừa bản sắc văn hóa dân tộc,
tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong thời kỳ mới.
Thanh niên cũng đang đối mặt với
nhiều khó khăn. Khó khăn lớn nhất của thanh niên hiện nay là vấn đề việc làm.
Hàng triệu thanh niên khu vực đô thị bị thất nghiệp; tỷ lệ thời gian lao động
trong năm của thanh niên khu vực nông thôn chưa được 75%. Chưa đến 15% lao động
trẻ được đào tạo nghề nghiệp, trong đó số có tay nghề cao rất ít. Nhiều thanh
niên được đào tạo cơ bản, có năng lực nhưng chưa được sử dụng hợp lý. Tình
trạng thể lực, tầm vóc cơ thể của thanh niên Việt Nam thuộc loại thấp so với
thanh niên các nước. Những bệnh tật do điều kiện môi trường, do chế độ dinh
dưỡng còn nhiều. Đặc biệt, số lượng và tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong thanh niên
tăng nhanh, 70,6% số người nhiễm HIV ở độ tuổi dưới 30. Điều kiện vui chơi,
giải trí lành mạnh và phát triển thể lực cho thanh niên còn thiếu thốn. Thanh
niên có nhu cầu cao để phát triển toàn diện nhưng chưa đủ khả năng để tự đáp
ứng được những nhu cầu đó. Sự phân hoá giàu nghèo hạn chế thêm điều kiện phát
triển của một bộ phận thanh niên. Thanh niên vùng núi, vùng sâu, vùng xa, gia
đình nghèo càng ít có điều kiện để tiếp cận với hoạt động văn hoá tinh thần,
thông tin khoa học kỹ thuật hiện đại.
Thanh niên còn những hạn chế.
Trình độ nghề nghiệp, trình độ khoa học, công nghệ, ngoại ngữ của đa số thanh
niên còn thấp. Một bộ phận thanh niên không có hoài bão lớn, thiếu ý chí phấn
đấu, thờ ơ với các hoạt động chính trị - xã hội; số ít bị sự tác động phản
tuyên truyền, kích động của các thế lực thù địch. Một bộ phận thanh niên có lối
sống thực dụng, thích hưởng thụ, lười lao động, ngại khó khăn, sùng ngoại, coi
thường giá trị văn hoá dân tộc. Tình trạng vi phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã hội
trong thanh niên diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng. Hơn 70% số tội
phạm hình sự, gần 80% số người mắc tệ nạn ma tuý, mại dâm là thanh niên, trong
đó số vị thành niên ngày càng nhiều. Đây là vấn đề xã hội bức xúc, có ảnh hưởng
xấu đến sự phát triển của thanh niên, đến trật tự an ninh và phát triển kinh tế
- xã hội, cần được nhanh chóng khắc phục. Vấn đề bao trùm là chất lượng nguồn nhân
lực trẻ còn nhiều hạn chế so với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
b) Công tác
thanh niên
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành nhiều Nghị quyết về công tác thanh niên và trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc đều xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ công tác thanh niên của từng giai đoạn.
Trên cơ sở các chủ trương, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước đã bổ sung, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, tạo ra những cơ sở pháp lý quan trọng và các cơ chế cần thiết để
huy động và tổ chức lực lượng thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời tăng cường chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thanh niên. Nhiều địa phương
có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thanh niên. Đầu tư
của nhà nước để giải quyết việc học, việc làm, việc vui chơi, giải trí cho
thanh niên được tăng thêm hàng năm. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, các đoàn
thể và chính quyền các cấp với Đoàn Thanh niên tốt hơn trước. Xã hội hoá công
tác thanh niên từng bước được đẩy mạnh. Hoạt động đối ngoại nhà nước trong lĩnh
vực thanh niên được mở rộng.
Hoạt động của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam có nhiều đổi mới về nội dung và phương thức. Phong trào thanh niên ngày càng phát triển,
thu hút được hàng triệu đoàn viên, thanh niên các tầng lớp, vùng miền hăng hái tham
gia, ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu, lợi ích chính đáng của thanh niên, trở
thành môi trường rèn luyện, đào tạo nguồn nhân lực trẻ phục vụ cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, trong công tác thanh
niên, Nhà nước chưa có chính sách tổng thể. Việc hoạch định và triển khai các
chính sách xã hội, chương trình phát triển kinh tế - xã hội còn chưa quan tâm
đến đặc điểm, thiếu phương pháp tiếp cận phù hợp đối tượng thanh niên, do đó đã
hạn chế tác dụng giáo dục, bồi dưỡng và tổ chức, phát huy vai trò xung kích của
thanh niên. Chưa xây dựng được cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp với tổ
chức Đoàn, chậm mở rộng xã hội hoá công tác thanh niên. Các khó khăn của thanh
niên và những vấn đề bức xúc trong thanh niên còn chậm được giải quyết trong
khi đó tệ nạn, tiêu cực xã hội và các lực lượng thù địch thường xuyên tấn công,
tác động xấu đến thanh niên. Không ít cán bộ các cấp chính quyền, các cơ quan
nhà nước chưa nhận thức được vai trò, trách nhiệm của ngành, cấp mình thực hiện
nhiệm vụ công tác thanh niên. Do đó, chưa phát huy cao sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội để chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát huy
vai trò, tiềm năng to lớn của lực lượng thanh niên.
II- BỐI CẢNH,
THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THANH NIÊN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
1. Bối
cảnh
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới có
nhiều biến đổi to lớn. Khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin,
có bước tiến nhảy vọt; kinh tế tri thức có vai trò ngày càng lớn trong quá
trình phát triển. Xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới vẫn tồn tại và
phát triển; tính chất của thời đại vẫn không thay đổi, song, bối cảnh chính trị
- an ninh và tương quan lực lượng quốc tế diễn ra phức tạp, khó lường, chiến
tranh cục bộ, xung đột vũ trang vẫn xảy ra. Nhiều vấn đề toàn cầu như chống đói
nghèo, bảo vệ môi trường, hạn chế bùng nổ dân số, gìn giữ hoà bình, chống nạn
khủng bố quốc tế ... đòi hỏi sự hợp tác đa phương để giải quyết. Để bảo đảm khả
năng phát triển nhanh và bền vững, các nước đều coi trọng nguồn lực con người
và tăng cường quan tâm đến thanh niên.
Đại hội Đảng IX khẳng định đường
lối phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thông qua
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI, xây dựng nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Sự quan tâm
sâu sắc của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội tới thanh niên và công tác thanh
niên; sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phát huy cao dân chủ xã hội chủ nghĩa trong
quá trình thực hiện đường lối của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2001 - 2010 là bối cảnh thuận lợi và tác động mạnh mẽ đến sự
trưởng thành và cống hiến của thanh niên.
2. Thời cơ
Bối cảnh trên mở ra thời cơ lớn
cho thanh niên phát huy khả năng, cống hiến và trưởng thành. Quy mô và chất
lượng giáo dục, đào tạo ngày càng phát triển là điều kiện cho thanh niên được
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, tiếp cận và nắm vững khoa
học, công nghệ tiên tiến. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần là cơ
hội to lớn cho những thanh niên có bản lĩnh và tài năng lập nghiệp, phát triển
sản xuất, dịch vụ, làm giàu cho bản thân và xã hội. Việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp, ngành xây dựng là cơ hội
cho hàng vạn thanh niên trở thành người lao động có chuyên môn, đứng vào hàng
ngũ của giai cấp công nhân. Quá trình hiện đại hoá, phát triển nhanh của khoa học,
công nghệ là thời cơ phát huy tài năng, sáng tạo của các chuyên gia, trí thức trẻ.
Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc là điều kiện
để thanh niên tiếp thu, giữ gìn các truyền thống cách mạng, truyền thống quý
báu của dân tộc, giữ gìn bản sắc dân tộc. Sự phát triển của thông tin, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng hợp tác và giao lưu quốc tế tạo điều kiện cho
thế hệ trẻ tiếp xúc ngày càng rộng rãi và trực tiếp với thế giới, tiếp cận với
kinh nghiệm, tri thức quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là môi trường thuận lợi để
thanh niên nước ta học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ mọi mặt, phát triển
trí tuệ, tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích, tinh thần xung
phong cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
3. Thách
thức
Những thách thức đối với đất
nước, dân tộc mà Đại hội Đảng IX đã nêu lên đồng thời cũng là những thách thức
trực tiếp đối với thanh niên nước ta. Đó là:
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh
tế so với các nước trên thế giới, là thách thức to lớn đối với đất nước và cũng
là thách thức trực tiếp đối với thanh niên về phát huy tiềm năng sáng tạo, sức
bật của tuổi trẻ, nhanh chóng vươn lên ngang tầm thời đại trở thành nguồn nhân
lực có chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là
động lực của sự phát triển nhanh và bền vững.
Sự chia rẽ, kích động, lôi kéo
thanh niên của các thế lực thù địch trong "diễn biến hoà bình"; mặt
trái của kinh tế thị trường, các hiện tượng quan liêu, tham nhũng, tiêu cực xã
hội là thách thức đối với thanh niên về kiên định lý tưởng độc lập, tự do và
chủ nghĩa xã hội, rèn luyện đạo đức, phẩm chất và lối sống, quyết tâm xây dựng
đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Sự bùng nổ về thông tin, mở rộng
giao lưu đối ngoại; xu hướng toàn cầu hoá về kinh tế, quá trình hội nhập quốc
tế về kinh tế, chuyển dịch mạnh mẽ của cơ cấu kinh tế trong nước là thách thức
đối với thanh niên về ý chí phấn đấu, khả năng cạnh tranh, kế thừa và phát huy
các giá trị truyền thống của dân tộc, truyền thống cách mạng, giữ vững bản sắc
văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Bối cảnh quốc tế và trong nước
trong những năm đầu của thế kỷ XXI đang mở ra cho thanh niên Việt Nam vận hội
mới, thời cơ lớn, đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức, nguy cơ. Trong
thời kỳ cách mạng mới, thanh niên cần ra sức rèn luyện, học tập để trưởng thành
vượt bậc và phát huy cao độ tài năng và sức sáng tạo, "thực hiện được sứ
mệnh lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng và bảo vệ đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh, nhân dân có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc"[2].
Phần 2
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX nêu rõ: "Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng đào
tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hoá,
sức khoẻ, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng
tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"[3]. Văn
kiện Đại hội IX và các văn kiện của Đảng về công tác thanh niên là cơ sở pháp
lý quan trọng để xác định mục tiêu, nội dung và các giải pháp của Chiến lược
phát triển thanh niên đến năm 2010.
I - QUAN
ĐIỂM
1. Phát triển thanh niên
là xây dựng thế hệ con người mới, phát triển toàn diện, kế tục trung thành và
xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Đầu tư cho phát triển thanh
niên là đầu tư cho tương lai, là bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người để
thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
2. Chiến lược phát triển Thanh
niên là bộ phận quan trọng của chiến lược bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người Việt Nam, có sự thống nhất hữu cơ và có tác động tích cực tới Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và các chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực,
các vùng lãnh thổ.
3. Đảng lãnh đạo và phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội để thực hiện tốt Chiến
lược phát triển thanh niên, trong đó phát huy cao vai trò quản lý của Nhà nước
và vai trò của chính thanh niên.
II- MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT
Mục tiêu tổng quát của Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 là tăng cường giáo dục, bồi
dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, trở thành nguồn
nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy tốt vai trò xung kích, sáng tạo của
thanh niên trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
III- CÁC
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận
thức chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức trách nhiệm
công dân, xây dựng phẩm chất tốt đẹp và đạo đức cách mạng cho thanh niên.
- Nâng cao nhận thức về Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giác ngộ lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng cho thanh niên. Phấn đấu
80% thanh niên được phổ biến, tuyên truyền về tình hình, nhiệm vụ cách mạng của
đất nước; 90% thanh niên học sinh, sinh viên trong nhà trường thực hiện tốt
chương trình học tập lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, 60%
thanh niên ngoài nhà trường được học tập lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh theo chương trình phổ cập phù hợp với từng đối tượng thanh
niên.
- Nâng cao tinh thần yêu nước,
lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm chiến thắng nghèo nàn,
lạc hậu. Rèn luyện đạo đức cách mạng, phát huy truyền thống đoàn kết, nâng cao
tinh thần tập thể và ý thức cộng đồng cho thanh niên; thu hút 80% thanh niên
tham gia vào các hình thức sinh hoạt giáo dục đạo đức, truyền thống cách mạng,
truyền thống dân tộc.
- Nâng cao nhận thức về pháp
luật, ý thức trách nhiệm công dân, nhận thức đầy đủ trách nhiệm của thanh niên
đối với đất nước và dân tộc trong giai đoạn mới. 70 - 80% thanh niên khu vực đô
thị và 50 - 60% thanh niên vùng sâu, vùng xa được tuyên truyền, giáo dục phổ
cập kiến thức về pháp luật.
2. Mục tiêu 2: Nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, năng lực khoa học - công nghệ cho thanh niên;
nhanh chóng hình thành một lớp thanh niên ưu tú tiêu biểu cho thế hệ trẻ.
- Xây dựng cho thanh niên tinh thần
và ý chí không ngừng học tập nâng cao trình độ mọi mặt; nâng cao năng lực tự
học tập và xây dựng nếp học tập thường xuyên cho thanh niên.
- Nâng cao trình độ học vấn cho
thanh niên. Đến năm 2010 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong độ tuổi cho
thanh niên; nâng tỷ lệ học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi lên 50% trung
học chuyên nghiệp - 15%, học nghề - 15%, học nghề bậc cao - 15%. Mở rộng đào
tạo cao đẳng, đại học và trên đại học, năm 2010 đạt 200 sinh viên trên 1 vạn
dân.
- Nâng cao trình độ, năng lực
ứng dụng khoa học - công nghệ cho thanh niên, đặc biệt ưu tiên công nghệ thông
tin, sinh học và các công nghệ mũi nhọn khác. 100% thanh niên học sinh khu vực
đô thị, 80% thanh niên học sinh khu vực nông thôn tốt nghiệp phổ thông trung
học được phổ cập tin học và sử dụng được một ngoại ngữ ở mức giao tiếp thông
thường.
- Nâng cao trình độ nghề nghiệp,
trước hết là phổ cập nghề cho lao động phổ thông, đặc biệt là ở nông thôn. Đến
năm 2010, đạt tỷ lệ 40% lao động trẻ được đào tạo nghề nghiệp, 70% thanh niên
nông thôn khu vực đồng bằng và 50% thanh niên nông thôn vùng sâu, vùng xa, miền
núi được phổ biến, hướng dẫn về nghề nông và tuyên truyền, phổ biến ứng dụng
công nghệ sinh học.
- Xây dựng định hướng nghề
nghiệp đúng đắn cho thanh niên, đặc biệt đối với thanh niên học sinh, thanh
niên khu vực đô thị. Bảo đảm 100% thanh niên học sinh phổ thông trung học được
giáo dục hướng nghiệp.
- Tăng nhanh bộ phận lao động
trẻ được đào tạo có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao, có năng lực làm việc độc
lập, sáng tạo và khả năng hợp tác, có phẩm chất và thể lực tốt. Nhanh chóng
hình thành đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật trẻ; nâng tỷ lệ cán bộ trẻ có
trình độ cao trong đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, tỷ lệ cán bộ trẻ trong đội
ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo. Vào năm 2010, thu hút học sinh sau trung học phổ
thông, trung học chuyên nghiệp vào các trường dạy nghề bậc cao đạt 10%, tăng
quy mô đào tạo thạc sĩ đạt 38.000 người, nghiên cứu sinh đạt 15.000 người. Đến
năm 2005 đào tạo được 50.000 chuyên gia công nghệ thông tin và lập trình viên
trẻ.
3. Mục tiêu 3: Giảm thiểu tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên; nâng cao thu nhập cho thanh
niên và gia đình trẻ.
- Tạo thêm nhiều việc làm mới,
phấn đấu giải quyết việc làm cho thanh niên đạt 75% tổng số lao động được giải
quyết việc làm, khoảng 1 - 1,1 triệu thanh niên được giải quyết việc làm mỗi
năm; giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đô thị; tăng tỷ lệ thời gian
lao động trong năm của thanh niên khu vực nông thôn lên 85% vào năm 2010.
- Tăng nhanh lực lượng lao động
trẻ trong khu vực công nghiệp, dịch vụ, các ngành nghề mũi nhọn. Đến 2010 thu
hút thêm 4,8 - 5 triệu lao động trẻ vào khu vực công nghiệp, xây dựng, 2,8 - 3
triệu lao động trẻ vào khu vực dịch vụ. Xây dựng cơ cấu ngành nghề và cơ cấu
lao động hợp lý của lao động trẻ phù hợp với chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế với
cơ cấu lao động trẻ: trong nông nghiệp - 50%, công nghiệp xây dựng - 23%, dịch
vụ - 27% vào năm 2010. Xuất khẩu 0,8 - 1 triệu lao động và chuyên gia trẻ.
- Hình thành nhận thức đúng đắn
của thanh niên về nghề nghiệp, việc làm, nâng cao tính tích cực, chủ động của
thanh niên trong việc nâng cao trình độ nghề nghiệp và giải quyết việc làm.
100% thanh niên học sinh trung học phổ thông và 60% thanh niên khu vực đô thị
đang tìm kiếm việc làm được tư vấn nghề nghiệp.
- Cơ bản xoá đói, giảm nghèo
trong thanh niên và gia đình trẻ khu vực nông thôn, miền núi, vùng xa và cải
thiện đời sống thanh niên khu vực đô thị, khu công nghiệp tập trung.
4. Mục tiêu 4: Nâng cao sức
khoẻ, đời sống tinh thần, xây dựng nếp sống văn hoá và đẩy lùi tệ nạn xã hội,
tình trạng phạm pháp trong thanh niên.
- Cải thiện tình trạng sức khoẻ
của thanh niên, nâng cao các chỉ số thể lực cơ bản của nam, nữ thanh niên. Phấn
đấu đến năm 2010, so với hiện nay, chiều cao trung bình của thanh niên tăng 3
cm, cân nặng trung bình tăng 3 - 4 kg.
- Nâng cao số lượng và tỷ lệ
thanh niên thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Phấn
đấu đến năm 2010, tỷ lệ thanh niên thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, rèn
luyện thân thể đạt 25 - 30%. Phấn đấu tỷ lệ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
theo quy định trong thanh niên học sinh đạt 80%, trong sinh viên đạt 90 - 95%.
Đến năm 2010 đảm bảo 90% số trường học các cấp, có sân bãi, dụng cụ thể dục thể
thao tối thiểu cho học sinh và thanh niên.
- Giảm tỷ lệ bệnh tật trong
thanh niên, trước hết là các bệnh do điều kiện môi trường, dinh dưỡng, các bệnh
truyền nhiễm, bệnh nghề nghiệp. 100% thanh niên khu vực đô thị, 80% thanh niên
khu vực nông thôn có hiểu biết cần thiết về HIV/AIDS và có thái độ tích cực đối
với công tác phòng, chống AIDS. Ngăn chặn và từng bước đẩy lùi sự lây nhiễm
HIV/AIDS trong thanh niên.
- Nâng cao trình độ thưởng thức,
sáng tạo của thanh niên trong các hoạt động văn hoá tinh thần, đặc biệt là đối
với các loại hình văn hoá dân tộc. Bảo đảm bảo quyền hưởng thụ đời sống văn hoá
tinh thần của thanh niên, ưu tiên các vùng khó khăn, vùng xa xôi, miền núi, hải
đảo. Đến năm 2010 đảm bảo 100% các huyện, thị có nhà văn hoá thanh thiếu nhi,
100% cơ sở xã, phường vùng đồng bằng, 80% cơ sở xã vùng cao, xa xôi có tụ điểm
sinh hoạt, hoạt động thanh niên.
- Hình thành định hướng giá trị
đúng đắn, xây dựng nếp sống văn hoá cho thanh niên. Bài trừ các hành vi mê tín
trong thanh niên.
- Đẩy lùi tệ nạn xã hội trong
thanh niên, đặc biệt là nạn tệ nạn ma túy, mại dâm, cờ bạc. Giảm tỷ lệ thanh
niên phạm pháp, giảm thiểu tình trạng vi phạm trật tự công cộng, an toàn giao
thông. Đến năm 2005 tổ chức cai nghiện tập trung cho 50% số thanh niên nghiện
ma tuý; đến năm 2010 90%.
5. Mục tiêu 5: Phát huy vai trò
xung kích của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Phát huy tốt vai trò của Đoàn
Thanh niên và vai trò xung kích của thanh niên thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt trong các chương trình phát triển kinh tế miền núi,
ven biển, hải đảo, xây dựng nông thôn.
- Phát triển lực lượng thanh
niên xung phong; mở rộng sự tham gia của lực lượng thanh niên xung phong và các
đội hình lao động thanh niên tình nguyện trên các công trình trọng điểm quốc
gia. Động viên bác sĩ trẻ về công tác ở nông thôn, miền núi, góp phần đảm bảo
100% các trạm y tế ở nông thôn, vùng núi, vùng sâu có bác sĩ.
- Phát huy cao năng lực trí tuệ,
tiềm năng sáng tạo của thanh niên trong các ngành nghề mới, các nghề đòi hỏi
trình độ cao, ngành nghề kinh tế.
- Nâng cao tính tích cực xã hội
của thanh niên; mở rộng sự tham gia của thanh niên trong các hoạt động xã hội
nhân đạo, bảo vệ môi trường, xây dựng cuộc sống văn hoá ở cơ sở và trong cuộc
đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực xã hội, bài trừ tệ nạn xã hội và chống
tội phạm.
- Nâng cao tinh thần cảnh giác
cách mạng, nhận thức về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, 100% thanh niên đến tuổi nghĩa
vụ quân sự được phổ biến, hướng dẫn về Luật Nghĩa vụ quân sự và thực hiện đúng
luật.
- Phát huy vai trò của thanh
niên trong công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, 100% thanh niên trong
các lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên thực hiện tốt chương
trình huấn luyện, công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- 100% thanh niên học sinh, sinh
viên thực hiện tốt chương trình giáo dục quốc phòng trong các trường trung học
phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học.
6. Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực
giao lưu, hợp tác quốc tế của thanh niên, nâng cao vị thế của thanh niên Việt
Nam trong hoạt động giao lưu quốc tế thanh niên, góp phần bảo vệ củng cố hoà
bình, tăng cường tình hữu nghị và đoàn kết với thanh niên các nước.
- Nâng cao tinh thần tự hào, ý
thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại.
- Nâng cao hiểu biết của thanh
niên về tình hình thế giới và khu vực; hình thành bản lĩnh chính trị vững vàng
cho thanh niên trong quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế thanh niên.
- Xây dựng nhận thức đúng đắn
của thanh niên về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế thanh niên theo tinh
thần độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá góp phần bảo vệ hoà bình, tiến
bộ xã hội và tạo các điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã
hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nâng cao năng lực giao lưu
quốc tế cho thanh niên: khả năng giao tiếp, tính chủ động, tự tin.
Phần 3
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I- NHÓM
GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN
Chính sách đối với thanh niên có
vai trò quan trọng và có tác động to lớn đến tình hình thanh niên, công tác
thanh niên và việc thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.
- Đổi mới việc xây dựng và thực
hiện chính sách đối với thanh niên, nâng cao tính khả thi và hiệu quả của chính
sách thanh niên; chú trọng phát huy sự tham gia của thanh niên và tổ chức Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong quá trình xây dựng và thực hiện chính
sách thanh niên.
- Đặt rõ vai trò của thanh niên
trong các chính sách, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Lồng ghép
các mục tiêu phát triển thanh niên trong các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, các chiến lược, chương trình phát triển các ngành, các lĩnh vực, phát
triển các vùng lãnh thổ.
- Rà soát, xây dựng lộ trình bổ
sung, hoàn thiện các chính sách đối với thanh niên theo định hướng:
+ Chính sách phát triển giáo
dục, đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, trình độ khoa học và công nghệ cho
thanh niên; chính sách khuyến khích thanh niên học tập thường xuyên, tham gia
nghiên cứu khoa học, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến.
+ Chính sách khuyến khích, bồi
dưỡng, sử dụng tài năng trẻ trên các lĩnh vực; chính sách bồi dưỡng, xây dựng
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trẻ, đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trẻ.
+ Chính sách về dạy nghề, chính
sách thu hút thanh niên vào các ngành nghề mũi nhọn, ngành nghề theo yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chính sách giải quyết việc làm
và xoá đói, giảm nghèo cho thanh niên, chính sách hỗ trợ, khuyến khích thanh
niên tự tạo thêm việc làm. Bổ sung, hoàn thiện chính sách xuất khẩu lao động.
+ Chính sách hỗ trợ, giải quyết
vấn đề nhà ở cho gia đình trẻ, thanh niên đô thị, khu công nghiệp tập trung, ký
túc xá sinh viên. Chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các
hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, nâng cao sức khoẻ.
+ Chính sách ưu tiên phù hợp đối
với nữ thanh niên, vị thành niên, thanh niên dân tộc, miền núi, thanh niên đặc
biệt khó khăn, các đối tượng thanh niên đặc thù; chính sách hỗ trợ, tạo điều
kiện, cơ hội thuận lợi cho các đối tượng thanh niên lầm lỗi, sai phạm được hoà
nhập cộng đồng, phát triển bình thường.
II- XÂY
DỰNG MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI LÀNH MẠNH, TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
THANH NIÊN
Xây dựng môi trường xã hội lành
mạnh, thuận lợi cho sự phát triển của thanh niên là việc của toàn xã hội và của
chính thanh niên.
- Phát triển kinh tế - xã hội và
phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội tạo ra
những tiền đề, điều kiện thuận lợi cho công tác chăm lo giáo dục, bồi dưỡng
thanh niên.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn
hoá cho thanh niên, quan tâm đến các đối tượng thanh niên ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo và các vùng đặc biệt khó khăn. Tăng cường quản lý nhà nước
về hoạt động văn hoá - thông tin; ngăn chặn sự phục hồi của những hủ tục lạc
hậu, mê tín; ngăn chặn tác động của các ấn phẩm văn hóa phản động, đồi trụy,
kích động bạo lực, ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của thanh niên.
- Phát triển mạnh phong trào thể
dục thể thao quần chúng, xây dựng nếp sống vệ sinh, thường xuyên rèn luyện thân
thể trong thanh niên.
- Tăng cường đầu tư xây dựng các
cơ sở giáo dục chất lượng cao, mở rộng mạng lưới dạy nghề, dạy nghề tại chỗ cho
thanh niên nông thôn, dạy nghề cho thanh niên trong thời gian tại ngũ và đã
hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, tư vấn nghề
nghiệp, việc làm cho thanh niên, xây dựng các thiết chế văn hoá, sân bãi thể
dục thể thao, các điểm sinh hoạt, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi ở cơ sở.
- Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt
động truyền thông, báo chí, xuất bản, hoạt động nghệ thuật phục vụ thanh thiếu
nhi và công tác thanh thiếu nhi.
- Đẩy mạnh đấu tranh phòng,
chống vi phạm pháp luật trong thanh niên, tập trung phòng, chống tệ nạn ma tuý,
mại dâm, động viên thanh niên tích cực tham gia đấu tranh chống các tệ nạn,
tiêu cực xã hội. Nhanh chóng thanh toán tệ nạn ma tuý trong học sinh, sinh viên
và vị thành niên. Mở rộng quy mô và tổ chức tốt việc cai nghiện, giáo dục, tạo
điều kiện cho thanh niên tái hoà nhập cộng đồng. Triệt phá các băng đảng tội
phạm có tổ chức. Kiên quyết đấu tranh, xử lý các tội phạm buôn bán phụ nữ, lạm
dụng tình dục vị thành niên.
- Bảo vệ thanh niên trước sự tấn
công, chia rẽ của các thế lực thù địch. Ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi
tuyên truyền lừa bịp, kích động, lôi kéo thanh niên làm trái pháp luật, gây mất
ổn định chính trị, an ninh xã hội.
- Hướng dẫn, tổ chức và phát huy
vai trò xung kích của Đoàn Thanh niên trong việc thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội; động viên thanh niên tham gia phát triển các ngành
nghề, đặc biệt ở các vùng khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo như làng thanh
niên lập nghiệp, đảo thanh niên, công trình thanh niên cộng sản. Phát triển các
đội hình thanh niên tình nguyện xây dựng nông thôn. Mở rộng lực lượng thanh
niên xung phong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Bảo đảm kinh phí cần thiết từ
nguồn ngân sách cho các hoạt động thanh niên và công tác thanh niên trong
chương trình công tác của các Bộ, ngành và chính quyền các cấp và tăng cường hỗ
trợ cho Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện phát
triển mạnh mẽ các phong trào thanh niên, qua đó phát huy vai trò của tổ chức
Đoàn, Hội phát huy tinh thần xung kích của thanh niên giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng quốc phòng toàn dân, bảo vệ Tổ quốc. Củng
cố tổ chức dân quân, tự vệ ở cơ sở, phát triển các đội hình thanh niên xung
kích an ninh, thanh niên cờ đỏ góp phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, các đội hình thanh niên tình nguyện đảm bảo trật tự an toàn giao
thông.
III- XÃ
HỘI HOÁ CÔNG TÁC THANH NIÊN
- Tăng cường công tác truyền
thông, đặc biệt là vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng, trong việc
xây dựng nhận thức đúng đắn thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các
đoàn thể nhân dân, các bậc lão thành cách mạng, cựu chiến binh, các nhà hoạt
động văn hóa, xã hội, các nhân sĩ trí thức, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,
lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp, gia đình với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và các tổ chức thanh niên để tăng cường chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và
phát huy vai trò của thanh niên.
- Kết hợp tốt giữa việc thực
hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng tài năng trẻ với việc tôn vinh,
tạo dư luận xã hội hỗ trợ, khuyến khích tài năng trẻ tạo môi trường thuận lợi
cho sự phát triển, trưởng thành và cống hiến của các tài năng trẻ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghề nghiệp
cho thanh niên.
- Khuyến khích các lực lượng xã
hội, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí lành
mạnh cho thanh niên. Khuyến khích và huy động các nguồn lực ngoài ngân sách ở
trong và ngoài nước cho hoạt động thanh niên. Thành lập và quản lý tốt hoạt
động của các loại quỹ khuyến khích, hỗ trợ thanh niên.
- Thực hiện tốt việc phối hợp
giữa các cấp chính quyền, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị lực lượng vũ
trang, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gia đình trong công tác thanh niên
dưới sự lãnh đạo của Đảng để đẩy mạnh xã hội hoá công tác thanh niên.
IV- TĂNG
CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG CÔNG TÁC THANH NIÊN
- Tăng cường công tác đối ngoại
Nhà nước trong lĩnh vực thanh niên và hợp tác với các nước trong khu vực và
trên thế giới và các tổ chức quốc tế theo tinh thần độc lập, tự chủ, đa phương
hoá, đa dạng hoá góp phần bảo vệ hoà bình, tiến bộ xã hội và tạo các điều kiện
thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tranh thủ các nguồn lực và sự hỗ trợ
quốc tế cho công tác thanh niên.
- Mở rộng quan hệ giao lưu, hợp
tác quốc tế của thanh niên nước ta với thanh niên các nước. Phát huy vai trò
của tổ chức Đoàn trong quan hệ đối ngoại thanh niên; mở rộng quan hệ với các tổ
chức thanh niên trong khu vực và trên thế giới.
- Tạo điều kiện cho thanh niên
tham gia các hoạt động vì hoà bình, hữu nghị và các hoạt động quốc tế thanh
niên, phát huy vai trò của thanh niên Việt Nam đoàn kết cùng tuổi trẻ các quốc
gia, dân tộc trong cuộc đấu tranh vì hoà bình, phát triển và tiến bộ xã hội.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn cho thanh niên hiểu biết về tình hình thanh niên và
phong trào thanh niên thế giới. Làm tốt hơn công tác hoạt động tuyên truyền đối
ngoại thanh niên; chú trọng công tác thông tin tuyên truyền vận động thanh niên
và người Việt Nam ở nước ngoài.
V- LÃNH
ĐẠO, TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc
thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên và Chiến lược phát triển thanh niên.
- Thể chế hoá các quan điểm, chủ
trương, nghị quyết của Đảng về công tác thanh niên thành các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách đối với thanh niên.
- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch
phát triển thanh niên của Chính phủ và các địa phương theo từng giai đoạn, từng
thời kỳ. Chỉ tiêu về phát triển thanh niên cần được lồng ghép vào việc hoạch
định chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các
ngành và các địa phương.
- Tăng cường và đổi mới quản lý
nhà nước về công tác thanh niên; tăng cường trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, ngành, các cơ quan nhà nước, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cấp chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác
thanh niên. Phân công cán bộ chủ chốt, có năng lực, có nhiệt huyết với thanh
niên trực tiếp phụ trách công tác thanh niên ở các Bộ, ngành, địa phương.
- Thực hiện tốt việc phối hợp giữa
các Bộ, ngành, địa phương, Đoàn Thanh niên để giải quyết tốt các nhiệm vụ có tính
chất liên ngành về công tác thanh niên.
- Thực hiện tốt công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách đối với thanh niên để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của thanh
niên. Kịp thời xử lý các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của thanh niên.
- Tăng cường công tác nghiên
cứu, thông tin về tình hình thanh niên và công tác thanh niên. Từng bước hình
thành hệ thống các Trung tâm thông tin thanh niên.
Phần 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I- Các
giai đoạn thực hiện
Việc thực hiện Chiến lược phát
triển thanh niên đến năm 2010 được chia làm hai giai đoạn:
- Giai
đoạn 1: Từ năm 2003 đến 2005.
Xây dựng Chương trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2003 - 2005 với trọng tâm là tập trung giải quyết các vấn
đề xã hội bức xúc của thanh niên về nghề nghiệp, việc làm, tệ nạn xã hội; nâng
cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, trình độ khoa học, công nghệ và phát
huy vai trò xung kích của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội; tạo sự
đổi mới mạnh công tác thanh niên của Nhà nước và xã hội.
Triển khai 5 chương trình cụ thể
sau:
+ Chương trình 1: Giải quyết
việc làm cho thanh niên nhằm giảm dần số thanh niên thất nghiệp ở khu vực đô
thị, nâng thời gian có việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn; phát huy vai
trò xung kích của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chương trình 2: Nâng cao trình
độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiêp của thanh niên nhằm nhanh chóng nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, hình thành nếp học tập thường xuyên
cho thanh niên; xây dựng đội ngũ trí thức trẻ và lao động trẻ lành nghề.
+ Chương trình 3: Phát triển
nhân lực khoa học công nghệ trẻ nhằm nâng cao trình độ khoa học - công nghệ cho
thanh niên, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học; từng bước
phổ cập tin học trong thanh niên, phát triển nhân lực khoa học - công nghệ trẻ
cho nông nghiệp và nông thôn, xây dựng đội ngũ lập trình viên trẻ cấp quốc gia
về công nghệ thông tin.
+ Chương trình 4: Phòng chống
tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên, nhằm từng bước và đẩy lùi tội phạm
và tệ nạn xã hội trong thanh niên, giảm số lượng tuyệt đối và tỷ lệ thanh thiếu
niên trong tổng số người phạm tội và mắc các tệ nạn xã hội.
+ Chương trình 5: Bồi dưỡng bản
lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước xã hội chủ nghĩa cho
thanh niên, ý chí tự lực, tự cường; ý thức trách nhiệm công dân trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc; ý thức chấp hành pháp luật; xây dựng lối sống lành
mạnh.
- Giai
đoạn 2: Từ năm 2006 đến 2010.
Xây dựng và triển khai Chương
trình phát triển thanh niên 2006 - 2010 trên cơ sở kết quả của giai đoạn trước,
gồm các chương trình cụ thể về giải quyết việc làm; nâng cao trình độ học vấn,
nghề nghiệp, trình độ khoa học, công nghệ; giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn
luyện đạo đức, nếp sống; nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần... Kiện toàn hệ
thống chính sách thanh niên; hoàn thành các mục tiêu của chiến lược, tạo nền
tảng đẩy mạnh công tác thanh niên của Nhà nước và xã hội trong giai đoạn sau.
II- Uỷ
ban Quốc gia vè thanh niên Việt Nam và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ
chức, động viên đoàn viên, thanh niên xung kích thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược phát triển thanh niên; chủ động
tham gia nghiên cứu, đề xuất các chính sách đối với thanh niên, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật và chính sách đối với thanh niên.