BỘ
NỘI VỤ
*******
SỐ:
69/2003/QĐ-BNV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Hà Nội, ngày 03
tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ, quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ, quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều
lệ của Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ I ngày 17 tháng 7 năm 2003 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội các
Phòng thử nghiệm Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM.
Chương 1:
TÊN HỘI - MỤC ĐÍCH, PHẠM
VI HOẠT ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên Hội: Hội các
Phòng thử nghiệm Việt Nam
Hội các
Phòng thử nghiệm Việt Nam (gọi tắt là Hội Thử nghiệm) là tập hợp các Phòng thử
nghiệm Việt Nam, hoạt động trên cơ sở tự nguyện trao đổi thông tin, kinh nghiệm
về chuyên môn, nghiệp vụ; giúp đỡ nhau nâng cao trình độ, xây dựng, áp dụng và
cải tiến các giải pháp về khoa học và công nghệ thử nghiệm, nhằm đẩy mọi hoạt động
thử nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm – hàng hóa Việt Nam có uy tín
trên thị trường thế giới phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Điều 2. Mục đích của Hội:
Liên kết
và tập hợp các phòng thử nghiệm trong nước nhằm phát huy năng lực các phòng thử
nghiệm, phục vụ cho công tác nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh, quản
lý, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe và môi
trường, phát triển thương mại, thúc đẩy tiến bộ khoa học – công nghệ.
Điều 3. Nguyên tắc tổ
chức và phạm vi hoạt động của Hội:
3.1
Nguyên tắc tổ chức của Hội là tự nguyện, tập trung dân chủ, quyết định theo đa số
được thể hiện ở các nghị quyết của đại hội, nghị quyết của Ban chấp hành và sự
phân công trách nhiệm cho các thành viên trong lãnh đạo Hội. Các quyết định,
nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành phải được quá 1/2 đại biểu chính thức
có mặt tán thành, mới có giá trị và hợp lệ.
3.2 Phạm
vi hoạt động: Hội hoạt động trong phạm vi cả nước có liên quan đến lĩnh vực thử
nghiệm, Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, được Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng bảo trợ. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội
khoa học kỹ thuật Việt Nam.
Điều 4. Hội có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng, trụ sở đặt tại Hà Nội.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ của Hội:
1. Đẩy
mạnh việc liên kết và hợp tác giữa các phòng thử nghiệm để khai thác tiềm năng,
hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các hoạt động thử nghiệm.
2. Tham
gia xây dựng phương pháp phân tích, thử nghiệm, các tiêu chuẩn, phương pháp chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn, thiết bị mới.
3. Tham
gia công tác tư vấn và góp ý kiến thẩm định việc quy hoạch, đầu tư các phòng thử
nghiệm, công nhận phòng thử nghiệm.
4. Phối
hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao
đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực thử nghiệm cho cán bộ, hội viên và các cơ sở
ngoài Hội có nhu cầu.
5.
Tuyên truyền hoạt động của Hội, cung cấp thông tin, phổ biến, hướng dẫn các văn
bản, quy định có liên quan đến công tác thử nghiệm cho hội viên.
6. Phối
hợp tổ chức các dịch vụ thử nghiệm phục vụ cho công tác nghiên cứu, sản xuất,
kinh doanh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo đảm an toàn, vệ sinh và môi
trường.
7. Hợp
tác chặt chẽ với các cơ quan quản lý, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học, các
Hội Khoa học Kỹ thuật có liên quan, các tổ chức Quốc tế, tương ứng của các nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn của Hội:
1. Đại
diện cho hội viên trong các hoạt động liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm
vụ của Hội.
2. Bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.
3. Phát
hiện những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thử nghiệm để kiến
nghị với các cơ quan quản lý nhà nước các biện pháp giải quyết.
4. Khen
thưởng và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng cho hội viên
cá nhân và tập thể có thành tích trong lĩnh vực thử nghiệm.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 7. Người đại diện
các Phòng thử nghiệm (Hội viên tập thể) và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thử
nghiệm của Việt Nam tán thành Điều lệ và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội đều có
thể được công nhận là Hội viên của Hội.
- Hội
viên danh dự là công dân Việt Nam có uy tín trong lĩnh vực thử nghiệm, được Ban
chấp hành mời tham gia làm hội viên danh dự. Hội viên danh dự không được ứng cử,
đề cử vào Ban Lãnh đạo Hội và không được biểu quyết các vấn đề về Hội.
- Thủ tục
kết nạp Hội viên do Ban chấp hành Hội quy định.
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội
viên
1. Chấp
hành Điều lệ, các nghị quyết của Hội, vận động các cơ sở thử nghiệm và các cá
nhân làm công tác khoa học công nghệ tham gia hoạt động của Hội và nâng cao
trình độ hiểu biết về lĩnh vực thử nghiệm.
2. Tích
cực nghiên cứu, học tập và ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác thử nghiệm
và tham gia đều các hoạt động, sinh hoạt của Hội, Chi Hội giúp nhau hoàn thành
nhiệm vụ của Hội viên, xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
3. Đóng
hội phí đầy đủ theo quy định của Hội.
Điều 9. Quyền hạn và
trách nhiệm
9.1.
Quyền hạn:
- Tham
gia các sinh hoạt của Hội, được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi
công việc của Hội, được ứng cử vào Ban chấp hành của Hội, Chi hội.
- Được
bồi dưỡng đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ do Hội tổ chức, với các hình thức hội
thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở
trong nước và ngoài nước.
- Tham
gia dịch vụ và tư vấn những vấn đề liên quan đến công tác thử nghiệm của Hội.
- Được
cung cấp các thông tin, tài liệu về lĩnh vực thử nghiệm khi cần thiết.
9.2.Trách
nhiệm:
-
Nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Nghiêm
chỉnh chấp hành Điều lệ, các nghị quyết của Hội, vận động các cơ sở thử nghiệm
và các cá nhân làm công tác khoa học công nghệ tham gia hoạt động của Hội và
nâng cao trình độ hiểu biết về lĩnh vực thử nghiệm.
- Tích
cực nghiên cứu, học tập và ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác thử nghiệm
và tham gia đều đặn các hoạt động, sinh hoạt của Hội, Chi hội, giúp hội viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ, để xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
Điều 10. Thể thức vào,
ra Hội
Tổ chức
và cá nhân tham gia Hội phải có đơn xin gia nhập hội và thực hiện đúng các quy
định trong Điều lệ của Hội. Các Hội viên xin ra Hội phải có đơn gửi Ban chấp
hành Trung ương Hội trước một tháng. Các Hội viên không đóng hội phí trong 03 kỳ
theo quy định hoặc làm ảnh hưởng uy tín lớn đến Hội thì Hội sẽ xem xét để quyết
định cho hội viên đó ra không tiếp tục tham gia Hội.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 11. Tổ chức của Hội
gồm:
- Ở
Trung ương: Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam.
- Ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Hội thử nghiệm
tỉnh. Việc thành lập Hội ở tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
- Ở cơ
sở: Chi hội. Ở các tỉnh nếu chưa đủ điều kiện thành lập Hội thì tùy theo nhu cầu
có thể thành lập Chi hội. Nhiệm kỳ hoạt động của các Chi hội theo nhiệm kỳ của
Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam.
Điều 12. Đại hội các đại
biểu là cơ quan quyền lực cao nhất của Hội, do Ban chấp hành quyết định triệu tập
5 năm 1 lần.
Nội
dung chính của Đại hội đại biểu của Hội có nhiệm vụ:
- Thảo
luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ hoạt động của Hội.
- Quyết
định mục đích, nhiệm vụ và phương hướng công tác của Hội.
- Sửa đổi
Điều lệ Hội.
- Bầu
Ban chấp hành Trung ương Hội.
- Quyết
định việc giải thể Hội.
Điều 13. Lãnh đạo của Hội
giữa hai kỳ Đại hội là Ban chấp hành Trung ương Hội. Ban chấp hành họp 1 năm 1
lần hoặc họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập.
Ban chấp
hành Hội có nhiệm vụ:
- Thi
hành Nghị quyết Đại hội đại biểu.
- Lãnh
đạo hoạt động công tác Hội trong thời gian giữa hai kỳ đại hội.
- Quản
lý thống nhất tài chính của Hội.
- Quyết
định việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường khi có quá 1/2 ủy viên
Ban Chấp hành có mặt hoặc quá 1/2 số hội viên có mặt yêu cầu.
- Ban
Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy
viên, trong đó có một Phó Chủ tịch là Tổng Thư ký.
Ban Thường
vụ Hội có nhiệm vụ:
- Điều
hành công việc thường xuyên của Hội.
- Kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Hội và báo cáo cho
Ban Chấp hành.
Chủ tịch
Hội chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ và chỉ đạo toàn bộ công việc của Hội
giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
Tổng
Thư ký chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội, điều hành công việc thường xuyên của
Hội, trực tiếp chỉ đạo Văn phòng của Hội, xây dựng kế hoạch công tác Hội giữa
hai kỳ họp của Ban Thường vụ.
Tùy
theo yêu cầu công tác, Ban Thường vụ có thể thành lập các tổ chức giúp việc cho
hoạt động của Hội.
Điều 14. Ban Kiểm tra của
Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam
- Ban
Kiểm tra của Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương Hội
bầu ra gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên kiểm tra của Hội các Phòng
thử nghiệm Việt Nam.
- Ban Kiểm
tra của Hội có nhiệm vụ giúp Ban Thường vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ của
Hội, việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Hội cũng
như các chủ trương của Ban Thường vụ.
- Nhiệm
kỳ của Ban Kiểm tra là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
Chương 5:
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 15. Tài chính của
Hội gồm có:
- Lệ
phí gia nhập Hội và hội phí hàng năm do Ban Thường vụ Ban Chấp hành quy định.
- Thu
nhập về hoạt động kinh tế gây quỹ của Hội.
- Tiền và
hiện vật do cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước ủng hộ.
- Tài
trợ của các cơ quan nhà nước.
- Các
khoản thu khác.
Ban Thường
vụ Hội thay mặt Ban Chấp hành quản lý các tài sản và tài chính theo quy định của
Nhà nước. Việc xử lý các vấn đề về tài sản, tài chính khi Hội chia, tách, sáp
nhập và giải thể thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 16. Hội viên có
thành tích xuất sắc trong công tác của Hội sẽ được khen thưởng bằng vật chất và
tinh thần hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 17. Hội viên hoạt
động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội hoặc làm tổn thương uy tín và danh
dự của Hội, tùy mức độ mà Hội sẽ phê bình hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
Hội sẽ
xóa tên khi hội viên có đơn xin ra Hội hoặc do không đóng hội phí và được Ban
Chấp hành chuẩn y.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Bản Điều lệ được
Đại hội đại biểu của Hội nhất trí thông qua. Chỉ có Đại hội đại biểu của Hội mới
có quyền sửa đổi bản Điều lệ này.
Điều 19. Điều lệ này gồm 7
Chương, 19 Điều đã được thông qua tại Đại hội nhiệm kỳ I ngày 17 tháng 7 năm
2003 tại Hà Nội.
Điều lệ
này chỉ có hiệu lực khi được Bộ Nội vụ phê duyệt./.