ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 684/QĐ-UBND-HC
|
Đồng tháp, ngày 29 tháng 06 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA TRONG TỈNH VÀ CHỈ TIÊU
KHEN THƯỞNG CỜ THI ĐUA, BẰNG KHEN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Cắn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông
tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Căn cứ Hướng dẫn số 1479/HD-BTĐKT ngày 25
tháng 7 năm 2016 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức cụm, khối thi
đua của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đề nghị tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ”, Cờ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 15
tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1332/TTr-SNV ngày 23 tháng 5
năm 2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về phân chia Cụm,
Khối thi đua trong Tỉnh và chỉ tiêu khen thưởng Cờ thi đua, Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 1243/QĐ-UBND.HC ngày 28 tháng 10
năm 2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về phân chia Cụm, Khối thi
đua trong Tỉnh và chỉ tiêu khen thưởng Cờ thi đua, Bằng khen của UBND Tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp Tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Hội đồng TĐ-KT Trung ương;
- Ban TĐ-KT Trung ương;
- TT/TU, TT/HĐND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Báo ĐT, Đài PT&TH ĐT, Cổng TTĐT Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX. HDiem.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ CHỈ TIÊU KHEN THƯỞNG CỜ THI ĐUA, BẰNG
KHEN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 684/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 06 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC PHÂN CHIA CỤM, KHỐI
THI ĐUA
Điều 1. Mục đích việc
phân chia Cụm, Khối thi đua
Việc phân chia Cụm, Khối thi đua nhằm nâng
cao tinh thần, trách nhiệm của các địa phương, các ban, ngành, các đơn vị trong
công tác chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước; làm cơ sở cho việc
bình chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong các phong trào thi đua, bảo đảm
cho việc đánh giá, bình xét một cách chính xác công tác thi đua, khen thưởng của
từng địa phương, ngành, đơn vị.
Điều 2. Nguyên tắc
phân chia Cụm, Khối thi đua
1. Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng (TĐKT) Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy
ban nhân dân (UBND) Tỉnh và tình hình thực tế công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các phong trào thi đua yêu nước của địa phương làm cơ sở để phân chia các Cụm,
Khối thi đua.
2. Việc phân chia Cụm, Khối thi đua dựa vào
chức năng, nhiệm vụ của các địa phương, ban, ngành, đơn vị. Đối với các địa
phương, kết hợp yếu tố địa lý để phân chia các Cụm, Khối thi đua phù hợp nhằm tạo
điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức thi đua, bình xét khen thưởng và nhân rộng
các điển hình tiên tiến.
Chương II
PHÂN CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA; CHỈ TIÊU KHEN
THƯỞNG
Điều 3. Cụm thi đua
các huyện, thành phố
1. Các huyện, thành phố trong Tỉnh được chia
thành 03 Cụm thi đua, mỗi Cụm 04 đơn vị.
2. Số lượng khen thưởng
a) Chọn 01 Cờ cho đơn vị hạng Nhất, 01 Bằng
khen cho đơn vị hạng nhì trong Cụm.
b) Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề
đặc thù, mỗi Cụm chọn 01 tập thể dẫn đầu phong trào thi đua chuyên đề của Cụm đề
nghị Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen (nếu có).
c) Sở Nội vụ tham mưu, xét chọn, đề nghị Chủ
tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen cho 01 cá nhân thuộc đơn vị Cụm trưởng (hoặc Cụm
phó) có thành tích xuất sắc trong chỉ đạo hoặc tham mưu triển khai, tổ chức
và điều hành hoạt động của Cụm thi đua.
Điều 4. Khối thi
đua các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh (và tương đương)
1. Cờ thi đua: Mỗi Khối thi đua bình chọn 01
đơn vị dẫn đầu Khối để đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Cờ thi đua.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND Tỉnh
a) Khối thi đua có từ 4 đến 5 đơn vị: 01 Bằng
khen.
b) Khối thi đua có từ 6 đến 8 đơn vị: 02 Bằng
khen.
c) Khối thi đua có từ 9 đến 11 đơn vị: 03 Bằng khen.
d) Khối thi đua có từ 12 đơn vị trở lên: 04 Bằng khen.
đ) Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề đặc thù: Mỗi
Khối chọn 01 tập thể dẫn đầu phong trào thi đua chuyên đề của Khối đề nghị Chủ
tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen (nếu có).
e) Sở Nội vụ tham mưu, xét chọn, đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh
tặng Bằng khen cho 01 cá nhân thuộc đơn vị Khối trưởng (hoặc Khối phó)
có thành tích xuất sắc trong chỉ đạo hoặc tham mưu triển khai, tổ chức và điều
hành hoạt động của Khối thi đua.
Điều 5. Cụm, Khối thi đua thuộc huyện, thành
phố
1. Các xã, phường, thị trấn trong huyện, thành phố được tổ
chức thành Cụm thi đua, như sau:
a) Địa phương có từ 15 xã, phường, thị trấn trở lên tổ chức
thành 02 Cụm. Mỗi Cụm chọn 01 Cờ thi đua.
b) Địa phương có từ 14 xã, phường, thị trấn trở xuống tổ chức
thành 01 Cụm. Mỗi Cụm chọn 01 Cờ thi đua.
2. Các phòng, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội trong
huyện, thành phố được tổ chức thành 02 Khối thi đua. Mỗi Khối chọn 01 Cờ thi
đua.
3. Các Hội
quán: Mỗi huyện, thành phố thành lập một Khối thi đua Hội quán từ 05 đến 15
thành viên theo từng lĩnh vực như: Sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, hoa kiểng,
du lịch,…Mỗi Khối chọn 01 Cờ thi đua.
Trường hợp,
không đủ số lượng chia theo từng lĩnh vực như nêu trên thì thành lập Khối thi
đua gồm nhiều lĩnh vực.
4. Các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Mỗi huyện, thành phố thành lập một Khối thi đua từ 10
đến 15 thành viên. Mỗi Khối chọn 01 Cờ thi đua.
5. Các Hợp tác xã: Mỗi huyện, thành phố thành lập từ một đến
hai Khối thi đua. Chủ tịch UBND huyện, thành phố tặng Giấy khen theo thẩm quyền.
6. Các Hộ kinh doanh cá thể: Mỗi huyện, thành phố thành lập
từ một đến hai Khối thi đua. Chủ tịch UBND huyện, thành phố tặng Giấy khen theo
thẩm quyền.
Điều 6. Khối thi đua ngành Giáo dục và Đào tạo
1. Mỗi huyện, thành phố tổ chức các Khối thi đua
a) Khối các trường Mẫu giáo, mầm non: Chọn 01 Cờ thi đua.
b) Khối các trường Tiểu học: Chọn 01 Cờ thi đua.
c) Khối các trường THCS: Chọn 01 Cờ thi đua.
Khuyến khích các trường tư thục có nguyện vọng tham
gia Khối thi đua; đối với địa phương có nhiều trường (từ 05 đơn vị trở lên)
tham gia thì thành lập Khối thi đua các trường tư thục. Nếu không nhiều trường
tham gia thì ghép vào chung với Khối thi đua các trường công lập.
2. Các Trường THPT và các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên,
Trường Trung cấp Nghề - Giáo dục Thường xuyên, Trung tâm Dạy nghề - Giáo dục
Thường xuyên do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý được tổ chức thành các Khối thi
đua, như sau:
a) Khối 1: Gồm các Trường THPT Chuyên và các Trường THPT
không Chuyên trên địa bàn thành phố: Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự và huyện Lấp
Vò: 01 Cờ thi đua.
Riêng đối với các Trường THPT Chuyên sẽ áp dụng tiêu chí
thi đua thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong năm học để xét Cờ thi đua.
b) Khối 2: Gồm các Trường THPT trên địa bàn huyện: Tháp Mười,
Cao Lãnh, Châu Thành và Lai Vung: 01 Cờ thi đua.
c) Khối 3: Gồm các Trường THPT trên địa bàn huyện: Tân Hồng,
Hồng Ngự, Tam Nông và Thanh Bình: 01 Cờ thi đua.
d) Khối 4: Gồm các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên, Trường
Trung cấp Nghề - Giáo dục Thường xuyên, Trung tâm Dạy nghề - Giáo dục Thường
xuyên: 01 Cờ thi đua.
Điều 7. Khối thi đua ngành Y tế
1. Khối thi đua Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn
a) Khối thi
đua Trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc thành phố: Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự,
huyện Lấp Vò: Chia thành 02 Khối, mỗi Khối 01 Cờ thi đua.
b) Khối thi
đua Trạm y tế xã, thị trấn thuộc huyện: Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành, Lai
Vung: Chia thành 02 Khối, mỗi Khối 01 Cờ thi đua.
c) Khối thi
đua Trạm y tế xã, thị trấn thuộc huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh
Bình: Chia thành 02 Khối, mỗi Khối 01 Cờ thi đua.
2. Khối thi đua Trung tâm Y tế các huyện, thành phố: 01 Cờ
thi đua.
3. Khối thi
đua các Bệnh viện trong Tỉnh (gồm các Bệnh viện công lập và Bệnh viện ngoài
công lập): 01 Cờ thi đua.
4. Khối thi
đua các Trung tâm chuyên khoa, Chi cục thuộc Sở Y tế: 01 Cờ thi đua.
Điều 8. Khối thi đua trong phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Số lượng đề nghị khen thưởng:
1. Xét chọn 09 đơn vị thuộc các Khối thi đua đề nghị Chủ tịch
UBND Tỉnh tặng Cờ thi đua (Khối: UBND cấp huyện, cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp,
cơ sở giáo dục).
2. Xét chọn 100 tập thể, cá nhân đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh
tặng Bằng khen.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Mỗi Cụm, Khối thi đua có Quy chế tổ chức, hoạt động và
bình xét thi đua, khen thưởng; có Trưởng cụm, Trưởng khối, Phó cụm, Phó khối và
thường trực Cụm, Khối để chỉ đạo, điều hành hoạt động của Cụm, Khối và thực hiện
chế độ luân phiên hằng năm.
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan hướng dẫn các đơn vị Cụm, Khối thi đua trong Tỉnh xây dựng Quy chế tổ
chức, hoạt động và bình xét thi đua, khen thưởng và thực hiện Quy định; phối hợp
các Cụm, Khối thi đua tiến hành tổ chức, triển khai thực hiện các phong trào
thi đua yêu nước trên địa bàn Tỉnh; đánh giá, chấm điểm chính xác, công bằng,
chọn ra đơn vị, địa phương xuất sắc tiêu biểu đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Cờ
thi đua, Bằng khen.
Tham mưu Chủ tịch Hội đồng TĐKT Tỉnh phân công thành viên Hội
đồng phụ trách, theo dõi, chỉ đạo Khối, Cụm thi đua trên địa bàn Tỉnh; đề xuất
tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, triển khai, hướng dẫn
hoạt động của Khối thi đua ngành giáo dục và đào tạo theo thẩm quyền quản lý.
Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc nhận xét, đánh giá, xếp loại các trường hằng
năm để làm cơ sở cho các Khối thi đua ngành giáo dục huyện, thành phố xét thi
đua, khen thưởng.
4. Công an Tỉnh: Tham mưu, triển khai, hướng dẫn hoạt động
của Khối thi đua ngành Công an theo thẩm quyền quản lý.
5. Sở Y tế: Tham mưu, triển khai, hướng dẫn hoạt động của
Khối thi đua ngành y tế theo thẩm quyền quản lý.
6. Ngân hàng Nhà nước Tỉnh: Tham mưu, triển khai, hướng dẫn
hoạt động của Khối thi đua Ngân hàng, Quỹ Tín dụng nhân dân theo thẩm quyền quản
lý.
7. Liên minh Hợp tác xã Tỉnh: Tham mưu, triển khai, hướng dẫn
hoạt động của Khối thi đua Hợp tác xã theo thẩm quyền quản lý.
8. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh: triển
khai, hướng dẫn hoạt động của Khối thi đua Doanh nghiệp khởi nghiệp.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, triển khai, hướng dẫn
hoạt động của Khối thi đua: Doanh nghiệp Tỉnh, Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Doanh
nghiệp khởi nghiệp, Hộ kinh doanh cá thể theo thẩm quyền quản lý.
10. Đề nghị
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh: Triển khai, hướng dẫn hoạt động của Khối
thi đua Hội quán.
11. Các huyện,
thành phố: Triển khai, hướng dẫn hoạt động của Khối, Cụm thi đua trên địa bàn
quản lý.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Sở Nội vụ (Cơ quan thường trực
của Hội đồng TĐKT Tỉnh) để tổng hợp, kịp thời báo cáo UBND Tỉnh xem xét, điều
chỉnh.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN KHỐI, CỤM THI ĐUA TỈNH
(Kèm theo Quyết định
số: 684/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
I. KHỐI
THI ĐUA
Khối 1.
Các cơ quan Đảng
1. Báo Đồng
Tháp;
2. Ban Bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh;
3. Văn
phòng Tỉnh uỷ;
4. Ban
Tuyên giáo Tỉnh uỷ;
5. Ban Dân
vận Tỉnh uỷ;
6. Đảng uỷ
Khối các cơ quan Tỉnh;
7. Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ;
8. Uỷ ban
Kiểm tra Tỉnh ủy;
9. Ban Nội
chính Tỉnh ủy.
Khối 2.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
1. Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh;
2. Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam Tỉnh;
3. Liên
đoàn Lao động Tỉnh;
4. Hội Cựu
chiến binh Việt Nam Tỉnh;
5. Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh;
6. Hội Nông
dân Việt Nam Tỉnh.
Khối 3.
Các sở, ngành tham mưu quản lý nhà nước về văn hóa, xã hội
1. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch;
2. Sở Giáo
dục và Đào tạo;
3. Sở Y tế;
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
5. Đài Phát
thanh và Truyền hình Đồng Tháp;
6. Vườn quốc
gia Tràm Chim;
7. Bảo hiểm
Xã hội Tỉnh.
Khối 4.
Các sở, ngành tham mưu quản lý nhà nước về kinh tế
Khối 4A:
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường;
2. Sở Giao
thông Vận tải;
3. Sở Công
Thương;
4. Sở Xây dựng;
5. Sở Khoa
học và Công nghệ;
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
7. Ban Quản
lý Khu kinh tế Tỉnh;
8. Trung
tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư Tỉnh.
Khối 4B:
1. Quỹ Đầu
tư phát triển Tỉnh;
2. Văn
phòng Ban An toàn Giao thông Tỉnh;
3. Ban Quản
lý Dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh;
4. Ban Quản
lý Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông Tỉnh;
5. Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Tỉnh;
Khối 5. Các
cơ quan tham mưu, tổng hợp
1. Sở Tài
chính;
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
3. Văn
phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
4. Sở Nội vụ;
5. Sở Ngoại
vụ;
6. Sở Thông
tin và Truyền thông;
7. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tỉnh;
8. Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân Tỉnh.
Khối 6.
Các cơ quan nội chính
1. Cục Thi
hành án Dân sự Tỉnh;
2. Viện Kiểm
sát nhân dân Tỉnh ;
3. Sở Tư
pháp;
4. Thanh
tra Tỉnh;
5. Toà án
nhân dân Tỉnh;
6. Công an
Tỉnh;
7. Bộ Chỉ
huy Quân sự Tỉnh;
8. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh.
Khối 7.
Các trường Đại học, Cao đẳng
1. Trường Đại
học Đồng Tháp;
2. Trường
Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp;
3. Trường
Cao đẳng Y tế Đồng Tháp;
4. Trường
Chính trị Đồng Tháp.
Khối 8.
Các Ngân hàng (chia
thành 2 Khối 8A, 8B)
Khối 8A:
1. Ngân
hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đồng Tháp;
2. Ngân
hàng TMCP Đầu tư Phát triển chi nhánh Đồng Tháp (BIDV);
3. Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đồng Tháp;
4. Ngân hàng
TMCP Ngoại thương chi nhánh Đồng Tháp;
5. Ngân
hàng TMCP Công thương chi nhánh Sa Đéc;
6. Ngân
hàng TMCP Công thương chi nhánh Đồng Tháp;
7. Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Sa Đéc.
Khối 8B:
1. Ngân
hàng TMCP Xăng dầu PETROLIMEX chi nhánh Đồng Tháp;
2. Ngân
hàng TMCP Đông Á chi nhánh Đồng Tháp;
3. Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Đồng Tháp;
4. Ngân
hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Đồng Tháp;
5. Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp;
6. Ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đồng Tháp;
7. Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đồng Tháp.
8. Ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Đồng Tháp.
9. Ngân
hàng TMCP Nam Á chi nhánh Đồng Tháp;
10. Ngân
hàng Xây dựng chi nhánh Đồng Tháp;
11. Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Đồng Tháp;
12. Ngân
hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Đồng Tháp;
13. Ngân
hàng TMCP An Bình chi nhánh Đồng Tháp.
Khối 9.
Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn (chia thành 2 Khối 9A, 9B)
Khối 9A:
1. Bưu điện
Đồng Tháp;
2. Công ty
Điện lực Đồng Tháp;
3. Viễn
thông Đồng Tháp;
4. Viễn
thông quân đội Viettel - Chi nhánh Đồng Tháp;
5. Công ty
Lương thực Đồng Tháp;
6. Công ty
Bảo Minh Đồng Tháp;
7. Công ty
Bảo Việt Đồng Tháp;
8. Công ty
Bảo Việt nhân thọ Đồng Tháp;
9. Công ty
TNHH MTV Thuốc lá Đồng Tháp;
10. Công ty
Xăng dầu Đồng Tháp (TNHH 01 TV);
11. Trung
tâm Kinh doanh VNPT - Đồng Tháp.
Khối 9B:
1. Cục Thuế
Tỉnh;
2. Cục Hải
quan Tỉnh;
3. Cục Thống
kê Tỉnh;
4. Kho bạc
Nhà nước Tỉnh;
5. Cảng vụ
Hàng hải Đồng Tháp.
Khối 10.
Các Doanh nghiệp Tỉnh (chia
thành 2 Khối 10A, 10B)
Khối 10A:
1. Công ty
Cổ phần Thương mại Dầu khí Đồng Tháp;
2. Công ty
Cổ phần Cấp nước và Môi trường Đô thị Đồng Tháp;
3. Công ty
Cổ phần Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đồng Tháp;
4. Công ty TNHH
MTV Xổ số kiến thiết Đồng Tháp;
5. Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco;
6. Công ty
Cổ phần Dược phẩm Imexpharm;
7. Công ty
Cổ phần Du lịch Đồng Tháp;
8. Công ty
Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và Khu công nghiệp (HIDICO);
9. Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang;
10. Công ty
Cổ phần thực phẩm Bích Chi;
11. Công ty
Cổ phần In và Bao bì Đồng Tháp;
12. Công ty
Cổ phần Vĩnh Hoàn;
13. Công ty
TNHH Hùng Cá.
Khối 10B:
1. Công ty
Cổ phần Sách và Thiết bị Đồng Tháp;
2. Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng Viễn thông;
3. Công ty
Cổ phần Vận tải xăng dầu Đồng Tháp;
4. Công ty
Cổ phần Khí hóa lỏng;
5. Công ty
Cổ phần Nhiên liệu Đồng Tháp;
6. Công ty
Cổ phần dịch vụ du lịch Mỹ Trà;
7. Công ty
Cổ phần Đầu tư Du lịch và Phát triển Thủy sản (Trisedco);
8. Công ty Cổ
phần Đầu tư và phát triển Đa Quốc gia (IDI).
Khối 11.
Các Doanh nghiệp khởi nghiệp
1. Công ty TNHH Sản xuất thương mại dịch vụ Khởi Minh Thành
Công;
2. Công ty TNHH MTV Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ Khánh Thu;
3. Công ty Tinh dầu Hương Đồng Tháp;
4. Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Heo Rừng;
5. Công ty Cổ phần AMBROYAL;
6. Cơ sở Trại nấm Phong Nhã;
7. Cơ sở Handmade Shop - Handy House.
Khối 12. Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Hội Chữ
thập đỏ Tỉnh;
2. Hội Liên
hiệp Văn học Nghệ thuật Tỉnh;
3. Liên hiệp
các Hội Khoa học kỹ thuật Tỉnh;
4. Liên hiệp
các Tổ chức Hữu nghị Tỉnh;
5. Liên
minh Hợp tác xã Tỉnh;
6. Ban đại
diện Hội Người cao tuổi Tỉnh;
7. Hội Bảo
trợ người khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam/dioxin và bệnh nhân nghèo Tỉnh;
8. Hội Khuyến
học Tỉnh;
9. Hội Cựu
giáo chức Tỉnh;
10. Hội Luật
gia Tỉnh.
Khối 13.
Các Quỹ Tín dụng nhân dân
1. Quỹ Tín
dụng nhân dân Tân Thuận Đông, thành phố Cao Lãnh;
2. Quỹ Tín
dụng nhân dân Tân Phú Đông, thành phố Sa Đéc;
3. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Long Hưng A, huyện Lấp Vò;
4. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Tân Quy Tây, thành phố Sa Đéc;
5. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Tân Long, huyện Thanh Bình;
6. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh;
7. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Bình Thành, huyện Thanh Bình;
8. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã An Long, huyện Tam Nông;
9. Quỹ Tín
dụng nhân dân Cao Lãnh, huyện Cao Lãnh;
10. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Phong Mỹ, huyện Cao Lãnh;
11. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Tân Thạnh, huyện Thanh Bình;
12. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Phong Hòa, huyện Lai Vung;
13. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Định An, Lấp Vò;
14. Quỹ Tín
dụng nhân dân Lai Vung, huyện Lai Vung;
15. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Hòa Thành, huyện Lai Vung
16. Quỹ Tín
dụng nhân dân Sa Rài, huyện Tân Hồng;
17. Quỹ Tín
dụng nhân dân xã Hòa Long, huyện Lai Vung.
Khối 14.
Các Hợp tác xã
1. HTX Nông
nghiệp Tân Bình, xã Tân Bình, huyện Thanh Bình;
2. HTX Nông
nghiệp Bình Hòa, xã Bình Thành, huyện Thanh Bình;
3. HTX Nông
nghiệp Tân Cường, xã Phú Cường, huyện Tam Nông;
4. HTX Nông
nghiệp Phú Thọ, xã An Long, huyện Tam Nông;
5. HTX Nông
nghiệp Tân Tiến, xã Phú Đức, huyện Tam Nông;
6. HTX Nông
nghiệp số 1 Gáo Giồng, xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh;
7. HTX Vận
tải Thủy bộ thành phố Cao Lãnh;
8. HTX Dịch
vụ nông nghiệp Bình Thành, xã Bình Thành, huyện Lấp Vò;
9. HTX Nông
nghiệp số 2 Định An, xã Định An, huyện Lấp Vò;
10. HTX Dịch
vụ vận tải Thành phố Sa Đéc;
11. HTX Dịch
vụ Nông nghiệp Thắng Lợi, xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười;
12. HTX Dịch
vụ Nông nghiệp Mỹ Đông II, xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười;
13. HTX Dịch
vụ Nông nghiệp Thuận Tiến, xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh;
14. HTX
Nông nghiệp An Thạnh, xã An Phong, huyện Thanh Bình.
II. CỤM
THI ĐUA HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Cụm 1
- Thành phố
Cao Lãnh;
- Thành phố
Sa Đéc;
- Thành phố
Hồng Ngự;
- Huyện Lấp
Vò.
2. Cụm 2
- Huyện Châu
Thành;
- Huyện Lai
Vung;
- Huyện Cao
Lãnh;
- Huyện
Tháp Mười.
3. Cụm 3
- Huyện Tân
Hồng;
- Huyện Hồng
Ngự;
- Huyện Tam
Nông;
- Huyện Thanh Bình./.