BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
674/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ
NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý
hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp và
Nghề công tác xã hội Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội
Giáo dục nghề nghiệp và nghề công tác xã hội Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ
III thông qua ngày 08 tháng 01 năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp và Nghề
công tác xã hội Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ
Nội vụ (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, TCPCP, TT, TNT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP
HỘI GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 674/QĐ-BNV ngày 28 tháng 05 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt:
Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp và Nghề công tác xã hội Việt
Nam.
2. Tên tiếng
Anh: Viet Nam Association for Vocational Education - Training
and Social Work Profession.
3. Tên viết tắt là: VAVETSOW.
4. Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp và
Nghề công tác xã hội Việt Nam có biểu tượng (logo) riêng được đăng ký bản quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp và Nghề
công tác xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp và nghề công tác xã hội tự nguyện thành
lập, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội
viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Hiệp hội, hội viên, cùng giúp đỡ, hỗ trợ nhau hoạt
động hiệu quả, góp phần xây dựng, phát triển giáo dục nghề nghiệp, nghề công
tác xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có
tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật. Hiệp hội hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở Hiệp hội đặt tại số I Đinh
Lễ, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hiệp hội có
thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi
toàn quốc, trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và nghề công tác xã hội theo quy
định của pháp luật.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước
của Bộ Nội vụ và cơ quan nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm
kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục
đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp
dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội,
tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được
cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện
nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn
với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
10. Thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế theo quy định của pháp luật. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng; ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật; báo
cáo Bộ Nội vụ, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động và cơ quan có
liên quan về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa
thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức,
hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không
được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ
tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm
tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của
Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn
luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chính sách
của Nhà nước và Điều lệ, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
6. Xây dựng và ban
hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
7. Quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: công dân, tổ
chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và nghề công tác xã
hội có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội,
tự nguyện gia nhập Hiệp hội, có thể trở thành hội viên chính thức
của Hiệp hội;
b) Hội viên liên kết: công dân, tổ chức
Việt Nam chưa đủ tiêu chuẩn là hội viên chính thức nhưng có đóng góp cho sự phát triển của
Hiệp hội; tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập
được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết;
c) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức
Việt Nam có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và nghề công tác xã hội của
Việt Nam, tán thành Điều lệ Hiệp hội và có nguyện vọng
tham gia được Hiệp hội xem xét, mời làm hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Đối với hội viên tổ chức: Là tổ chức
có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam (trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và nghề công tác xã hội,
có địa chỉ cụ thể, có đơn gia nhập Hiệp hội và người đại diện cho hội viên tổ
chức tham gia Hiệp hội phải là công dân Việt Nam;
b) Đối với hội viên cá nhân: Công dân
Việt Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở
lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không trong thời
gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp và nghề công tác xã hội và có đơn gia nhập Hiệp hội;
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được đề đạt nguyện vọng, được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của
Hiệp hội.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham
gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức theo quy định của Điều lệ.
a) Tổ chức, công dân có đủ điều kiện
xin gia nhập Hiệp hội, chỉ chính thức trở thành hội viên
sau khi được Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định kết nạp.
b) Hội viên tổ chức cử người đại diện
tham gia Hiệp hội; người đại diện phải là người có thẩm quyền quyết định, trường
hợp ủy nhiệm cho người khác thì người được ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó.
2. Hồ sơ gia nhập Hiệp hội gửi kèm theo đơn, gồm:
a) Đối với tổ chức: Bản sao có chứng
thực quyết định thành lập, giấy phép hoạt động của tổ chức; văn bản cử người đại diện của tổ chức tham gia Hiệp hội; sơ yếu
lý lịch của người đại diện;
b) Đối với cá nhân: Sơ yếu lý lịch có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
3. Chấm dứt tư cách hội viên:
a) Hội viên tự nguyện ra khỏi Hiệp hội
có đơn gửi Ban Thường vụ Hiệp hội. Quyền và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội ra thông báo chấp thuận;
b) Hội viên bị khai trừ theo quy định
tại Khoản 4 Điều này.
4. Hội viên bị Ban Thường vụ Hiệp hội
có văn bản khai trừ khỏi Hiệp hội khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy
tín hoặc hoạt động của Hiệp hội, hội viên khác;
b) Không đóng hội
phí trong vòng 01 (một) năm, kể từ khi Hiệp hội thông báo
bằng văn bản nhắc nhở lần thứ 2 (hai);
c) Không chấp hành nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
d) Làm trái Điều lệ Hiệp hội;
đ) Bị rút giấy phép hoạt động (nếu là
tổ chức), không có khả năng tham gia hoạt động hoặc mất
quyền công dân (nếu là cá nhân);
e) Không tham gia các hoạt động của
Hiệp hội trong thời gian 2 (hai) năm liên tục mà không có lý do chính đáng.
5. Văn bản thông báo chấm dứt tư cách hoặc khai trừ hội viên có hiệu lực kể từ
ngày ký.
6. Danh sách hội viên mới được thông
báo hàng quý.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng,
các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hiệp hội:
a) Các tổ chức có tư cách pháp nhân
thuộc Hiệp hội thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Chi hội cơ sở thuộc Hiệp hội được
thành lập theo quy định của Hiệp hội
phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Chi hội cơ sở
thuộc Hiệp hội không có tư cách pháp nhân,
tài khoản riêng và con dấu.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Đại hội nhiệm
kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được
triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2
(một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm
kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và
thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Điều lệ này.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của
Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Quyết định
triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường; chuẩn bị các tài liệu, báo
cáo, chương trình, kế hoạch Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế
quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ
Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/5 (một phần năm)
so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết
định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp định kỳ
6 (sáu) tháng/1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp
hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp,
Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của
Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng
văn bản hoặc thư điện tử.
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá
1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội. Cơ cấu, tiêu chuẩn, việc bầu thay thế, bổ sung ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường
vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp
hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị
quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hiệp hội.
d) Tập hợp những kiến nghị của hội
viên để xử lý theo thẩm quyền, báo cáo Ban Chấp hành Hiệp
hội giải quyết hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 3 (ba)
tháng/1 lần, trường hợp cần thiết có thể họp bất thường
theo đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ hoặc theo đề nghị
của Chủ tịch Hiệp hội;
c) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của
Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử;
d) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ
tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành.
4. Ban Thường vụ cử ra Thường trực Hiệp
hội, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
chuyên trách và Tổng thư ký thay mặt Ban Thường vụ lãnh đạo, điều hành, hoạt động giữa hai kỳ họp Ban
Thường vụ. Thường trực Hiệp hội hoạt động theo quy chế của Ban Thường vụ, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra
gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một
số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Khi có sự thay đổi Trưởng ban, Phó trưởng ban, ủy viên thì Ban Chấp hành bầu bổ sung.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị
trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội theo quy định của Hiệp
hội và quy định của pháp luật;
c) Tham dự một số cuộc họp của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ theo quy chế làm việc của Ban Chấp hành Hiệp hội;
d) Ban Kiểm tra có nhiệm vụ báo cáo trước
Ban Chấp hành và trước Đại hội về hoạt động, chấp hành Điều lệ của
Hiệp hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và tuân thủ quy định của pháp
luật.
Điều 17. Chủ
tịch và Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch là đại
diện pháp luật của Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
của Hiệp hội. Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban
Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chủ tài khoản,
quản lý tài chính và tài sản của Hiệp
hội;
c) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ
Nội vụ, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính
của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt
động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoại động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
d) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hiệp hội;
e) Khi Chủ tịch
vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của
Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho
một Phó Chủ tịch.
3. Phó Chủ tịch
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp
hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch
giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc
ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với
Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng
thư ký
1. Tổng thư ký
kiêm Chánh Văn phòng Hiệp hội được Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Thường
vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch,
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về điều hành công việc của Hiệp hội khi được Chủ tịch
giao;
b) Điều hành hoạt động của Văn phòng
Hiệp hội, phối hợp hoạt động với các ban chuyên môn, đơn vị Hiệp hội; chỉ đạo,
chuẩn bị các nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ về các hoạt động của Hiệp hội;
c) Chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, tổng hợp của Hiệp hội; chuẩn
bị các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hiệp hội;
d) Được Chủ tịch ủy quyền để giải quyết,
điều hành các công việc thường xuyên hàng ngày, ký văn bản
do Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền.
Điều 19. Văn
phòng, ban chuyên môn, tổ chức có tư cách pháp nhân và chi hội cơ sở thuộc Hiệp
hội
1. Văn phòng là bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Hiệp hội
để triển khai các hoạt động của Hiệp hội. Các nhân viên Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng
theo quy định của Bộ luật Lao động và theo quy định của Hiệp hội.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cấp trưởng, cấp phó của Văn
phòng và các ban chuyên môn thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều lệ, quy
chế của Hiệp hội.
2. Các ban chuyên môn của Hiệp hội được
thành lập theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của
pháp luật, có nhiệm vụ đề xuất tham mưu cho Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, Thường trực Hiệp hội về hoạt động chuyên môn của Hiệp hội hoạt động
theo Quy chế do Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành quy định cụ thể về
nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các
ban chuyên môn của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của
pháp luật.
4. Căn cứ Nghị quyết của Ban chấp
hành, Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hiệp hội để thực
hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập
các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hiệp hội được thực hiện theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này.
5. Chi hội thuộc Hiệp hội là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng được thành lập ở địa phương, tổ chức có ít nhất 10 (mười) hội viên. Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét quyết định thành lập Chi hội cơ sở thuộc Hiệp hội và quy định về tổ
chức, hoạt động của Chi hội cơ sở phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của
pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và đổi tên
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất,
đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện
theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại
hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 21. Giải thể
Hiệp hội
1. Hiệp hội tự giải thể theo đề nghị
của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức của
Hiệp hội.
2. Hiệp hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi Hiệp hội vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc Hiệp hội không hoạt động liên tục ít nhất 12 (mười
hai tháng).
3. Trình tự, thủ
tục, hồ sơ giải thể Hiệp hội, việc giải
quyết tài sản, tài chính khi giải thể Hội thực hiện theo
quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hiệp hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 22. Tài
chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Hội phí hàng năm của hội viên (mức đóng
hội phí hàng năm hội viên là tổ chức có tư cách pháp nhân: từ 3 (ba) đến 5
(năm) triệu đồng/năm; hội viên là công dân: 1 (một) triệu đồng/năm;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu
hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội bao gồm: trụ
sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được
Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài
sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
ĐIỀU 24. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc
được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ
luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên hoặc đề nghị
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật
trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội
Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp và Nghề công tác xã hội Việt
Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được ít
nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Giáo dục nghề
nghiệp và Nghề công tác xã hội Việt Nam gồm 8 (tám)
Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội đại biểu
nhiệm kỳ III Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp và Nghề công
tác xã hội Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 01 năm 2021 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành
theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và
Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp và
Nghề công tác xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.