QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông
qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 629QĐ-TTg ngày 29/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL ngày
26/7/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực
hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tại Công văn số 165/SVHTTDL-VP ngày 27/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- TT: TU, HĐND,UBND;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT, Trung tâm CBTT;
- Phòng: VHXH, TH;
- Lưu: HCTC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM
1. Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường
quan trọng trong việc hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách, giữ gìn và
phát huy truyền thống tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
2. Gia đình là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định sự phát triển bền vững của xã hội, sự thành công của sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng gia
đình ít con (mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc là động lực của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng gia đình là nhiệm vụ của mỗi gia
đình và của toàn xã hội. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của các cấp
chính quyền từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, sự tham gia của các tổ chức chính
trị - xã hội, cộng đồng, gia đình và cá nhân là yếu tố quyết định sự thành công
của công tác gia đình.
4. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn
định và phát triển của gia đình. Đầu tư cho gia đình là đầu tư cho sự phát triển
bền vững. Nhà nước ưu tiên bảo đảm nguồn lực, đồng thời huy động sự đóng góp của
toàn xã hội và tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế cho công tác gia
đình.
5. Giáo dục và xây dựng gia đình có sự kế thừa,
giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn
liền với tiếp thu những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
II. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức trong các cấp ủy Đảng,
chính quyền, cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân về vị trí vai trò tầm quan
trọng của gia đình là động lực của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
2. Xây dựng gia đình theo tiêu chí: Ít con, no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc; giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình
Việt Nam, loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời tiếp thu có chọn
lọc những giá trị tiên tiến phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc ổn định,
củng cố, phát triển gia đình và công tác gia đình, đặc biệt ở cấp cơ sở và cộng
đồng dân cư.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế
bào lành mạnh của xã hội.
2. Các mục tiêu và chỉ
tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai
trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các
chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới;
phòng, chống bạo lực gia đình; ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào
gia đình; khuyến khích, phát huy và kế thừa phong tục tập quán tốt đẹp, vận động
người dân xóa bỏ các hủ tục mê tín, tập quán lạc hậu trong lĩnh vực hôn nhân
gia đình.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến
năm 2020 đạt 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và thực hiện tốt
các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình
đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập
vào gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm
2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 90% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được
trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, về phòng, chống BLGĐ; 100% nam, nữ thanh
niên kết hôn có đăng ký; Phấn đấu không để xảy ra tình trạng cưỡng ép kết hôn.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, trung bình
giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 4: Hàng năm, trung bình
giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hàng năm, trung bình
giảm 15% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn giảm 10%) hộ gia đình có người
kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát
triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia
đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm
2015 (đối với huyện, thị xã, thành phố nội địa: 70%; đối với các huyện
miền núi, biên giới: 50% trở lên) và đến năm 2020 (đối với huyện, thị xã, thành
phố nội địa: 80%; đối với các huyện miền núi, biên giới: 60% trở lên) hộ gia
đình gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “gia đình đạt chuẩn văn
hóa”.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm
2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 90% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo
con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm
2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 90% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng
chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm
2015 đạt 90% và năm 2020 đạt từ 95% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi
sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với
thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt
đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm
2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông
tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách,
gia đình nghèo.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm
2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được
cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên
tai, khủng hoảng kinh tế.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, tăng 10% hộ
gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa,
giáo dục; dịch vụ hỗ trợ gia đình và các thành viên gia đình.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Lãnh đạo,
tổ chức, quản lý:
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình. Cấp uỷ Đảng và chính quyền
các cấp cần xác định công tác gia đình là một nội dung quan trọng, nhiệm vụ thường
xuyên khi xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của địa phương.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về công tác gia đình: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo các cấp, các ngành và phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức chính trị
- xã hội trên địa bàn trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình của địa
phương; phối hợp triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 lồng ghép với phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” và chương trình xây dựng Nông thôn mới.
c) Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ
chức bộ máy, cán bộ gia đình các cấp: Ủy ban nhân dân các cấp cần tiếp tục kiện
toàn hệ thống tổ chức bộ máy, quy hoạch, đào tạo và bố trí cán bộ có năng lực để
thực hiện tốt quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình. Đảm bảo mỗi khóm, ấp có cộng
tác viên quản lý công tác gia đình; mỗi xã đều có cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm công tác gia đình.
d) Cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình các cấp tham mưu cho UBND cấp mình về kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng
năm cho công tác gia đình của địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện
hành; ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn, vùng biên giới, miền núi và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
đ) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện công tác gia đình trên cơ sở kế hoạch hàng năm để kịp thời khắc phục
những thiếu sót, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Tuyên
truyền vận động:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến sâu rộng đến các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, tập
trung vào các nội dung sau:
- Các chủ trương của Đảng, pháp luật,
chính sách của Nhà nước về lĩnh vực gia đình như Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật
Người cao tuổi, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em, Pháp lệnh dân số và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
về công tác gia đình, thực hiện tốt các chương trình, phong trào của tỉnh liên
quan đến xây dựng gia đình.
- Nâng cao nhận thức về vị trí,
vai trò và trách nhiệm của gia đình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội;
trách nhiệm của gia đình với cộng đồng và từng thành viên trong gia đình, đặc
biệt là đối với trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi và vấn đề bình đẳng giới.
- Cung cấp kiến thức và kỹ năng về
tổ chức cuộc sống gia đình văn minh, tiến bộ; thực hiện nếp sống văn minh, tiết
kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội; kế thừa và phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những
giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
b) Đa dạng hóa và huy động sức mạnh
tổng hợp của các loại hình truyền thông:
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, chuyên đề, phóng sự, viết tin, bài về những gương gia đình tiêu biểu,
những vấn đề cần phê phán như bạo hành gia đình, tệ nạn cờ bạc, ma tuý… và
chuyên mục tư vấn về gia đình trên sóng phát thanh, truyền hình, báo chí của tỉnh.
- Tổ chức hội thi, sáng tác, nói
chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, tư vấn cộng đồng, tư vấn cá nhân cho
các thành viên trong gia đình tuỳ theo độ tuổi, theo vùng dân cư.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn,
giáo dục kiến thức về đời sống gia đình cho học sinh, sinh viên và tư vấn tiền
hôn nhân về xây dựng gia đình cho đối tượng thanh niên trước khi kết hôn.
- In ấn các tờ rơi hướng dẫn tổ chức
kỹ năng cuộc sống gia đình, giáo dục gia đình, hôn nhân, bình đẳng giới, kỹ
năng làm cha mẹ để cung cấp cho các gia đình và đối tượng trong giai đoạn tiền
hôn nhân; phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia
đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
3. Giáo dục,
cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:
a) Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho
các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia
đình; kỹ năng sống (kỹ năng làm cha, mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa
các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một
môi trường an toàn cho trẻ em); trách nhiệm của nam giới đối với công việc
trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm
thực hiện nếp sống văn mình, xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ,
nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của
dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh
báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Lồng ghép kiến thức xây dựng
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các
chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
4. Tiếp tục thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và
công tác gia đình:
a) Đẩy mạnh việc tổ chức triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho
các gia đình được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các chính sách, quy định của
Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc.
b) Tổng kết, đánh giá việc thi
hành các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình, đặc biệt
là việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống BLGĐ, Luật bình đẳng
giới; trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp
luật còn nhiều vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện.
5. Phát triển
kinh tế gia đình:
a) Thực hiện tốt các chính sách của
Nhà nước về phát triển kinh tế, khuyến khích đầu tư và tìm thị trường, bảo hiểm
rủi ro để ổn định và phát triển kinh tế gia đình; có chính sách ưu tiên về thuế
đối với những gia đình sản xuất kinh doanh các ngành nghề truyền thống, các sản
phẩm mới, sử dụng nguyên liệu tại chỗ; tạo điều kiện cho các gia đình vay vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, mở rộng phát triển sản xuất bằng nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội
và các nguồn vốn khác.
b) Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
kinh tế hộ gia đình, nhân rộng các mô hình kinh tế hộ tiên tiến, thực hiện tốt các
chương trình xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm, nhất là vùng đồng bào dân tộc
Khmer, Chăm, vùng khó khăn.
c) Triển khai và mở rộng các loại
hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, ổn định
cuộc sống; Khuyến khích các gia đình ở vùng nông thôn khai thác và sử dụng đất
có hiệu quả.
d) Tăng cường trách nhiệm của các
cấp, các ngành, các đoàn thể trong việc hỗ trợ gia đình phát triển kinh tế:
- Chính quyền các cấp, các ban
ngành, đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin về thị trường
và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới cho các gia đình. Khuyến khích phát triển
các ngành, nghề mới. Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư và tiểu thủ công nghiệp.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục hướng nghiệp trong các trường học, trường dạy nghề và trung tâm đào tạo
nghề của các ngành và đoàn thể. Khuyến khích tư nhân tham gia hoạt động hướng
nghiệp và đào tạo nghề.
- Lồng ghép các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, các chương trình dân số/KHHGĐ bảo vệ trẻ
em, chương trình xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm để giảm nhanh các hộ
nghèo, tăng hộ khá, giàu.
- Khuyến khích các gia đình tham
gia các Hội nghề nghiệp các Câu lạc bộ gia đình, các nhóm tín dụng - tiết kiệm;
tham gia các hình thức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, các nhà cung ứng,
thu mua sản phẩm để phát triển kinh tế gia đình.
6. Phát triển,
nâng cao chất lượng dịch vụ gia đình và cộng đồng:
a) Xây dựng và nâng cao chất lượng
hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao ở địa phương. Chú trọng tư vấn về pháp
luật hôn nhân và gia đình; Luật Phòng, chống BLGĐ; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em; phát triển kinh tế gia đình.
b) Nâng cao chất lượng hoạt động của
các loại hình câu lạc bộ, tổ hòa giải/nhóm PCBLGĐ ở khóm/ấp; hình thành các loại
hình tư vấn phù hợp với nhu cầu của các gia đình trong thời kỳ mới.
c) Xây dựng, củng cố các loại hình
dịch vụ gia đình và cộng đồng như chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, thể dục -
thể thao, văn hóa, văn nghệ, các dịch vụ sinh hoạt gia đình, trợ giúp nạn nhân
bạo lực gia đình, chăm sóc người tàn tật và nạn nhân chất độc da cam.
d) Củng cố và nâng cao chất lượng
hệ thống giáo dục mầm non, đặc biệt là hoạt động của các trường mầm non, nhóm
trẻ gia đình ngoài công lập.
đ) Khuyến khích các tổ chức, tư
nhân tham gia tổ chức các dịch vụ về gia đình.
7. Đẩy mạnh xã
hội hóa công tác gia đình
a) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề
nghiệp, cộng đồng và những người tình nguyện tham gia xây dựng và phát triển
các loại hình dịch vụ gia đình. Tạo phong trào rộng khắp với sự tham gia của
các gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội trong việc xây dựng gia đình
ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.
b) Lồng ghép công tác xây dựng gia
đình với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Khuyến khích
mô hình gia đình nhiều thế hệ để con cháu có điều kiện chăm sóc và phụng dưỡng
ông bà, cha mẹ.
c) Mỗi gia đình có trách nhiệm và
nghĩa vụ thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nâng
cao vai trò trách nhiệm của gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em, chăm
lo phụng dưỡng người cao tuổi, thương yêu tôn trọng lẫn nhau, xây dựng mối quan
hệ bình đẳng, tiến bộ trong gia đình, có ý chí tự lực vươn lên và gìn giữ, phát
huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ. Thực hiện tốt quy ước của
cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở.
8. Xây dựng cơ
sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình:
Xây dựng bộ chỉ số về gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính
sách về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; Nâng cao chất lượng thu thập,
xử lý thông tin số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm về sự nghiệp gia đìnhcủa Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và
các địa phương.
2. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước,
các Sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động vận động
sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
VI. CÁC GIAI ĐOẠN
THỰC HIỆN
1. Giai đoạn
I (từ năm 2013 đến năm 2015):
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về công tác gia đình.
- Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về gia đình, xây dựng gia đình, phòng,
chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một
số mô hình điểm về gia đình. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống
BLGĐ; xây dựng bộ chỉ số về gia đình, bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống BLGĐ.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ gia
đình ( kinh tế, mạng lưới dịch vụ GĐ).
- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ
tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Giai đoạn
II (từ năm 2016 đến năm 2020):
- Trên cơ sở sơ kết, đánh giá giữa
kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch trong giai đoạn I, điều chỉnh chính sách phù hợp,
triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của kế
hoạch. Giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch ở
giai đoạn I.
- Nhân rộng các mô hình tốt và tiếp
tục xây dựng các mô hình mới về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Sử dụng có hiệu quả Bộ chỉ số về
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác hoạch định chính
sách, xây dựng kế hoạch.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch.
VII. CÁC NHIỆM
VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện có hiệu quả các Đề án của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam sau khi
được Chính phủ phê duyệt, bao gồm:
1. Kế hoạch thực hiện Đề án kiện
toàn, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các
cấp đến năm 2020.
2. Kế hoạch thực hiện Đề án nâng
cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh
phúc, bền vững đến năm 2020.
3. Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng
cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
4. Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên
truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện
thông tin đại chúng đến năm 2020.
5. Kế hoạch thực hiện Đề án công
tác an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020.
6. Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng
mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình đến năm 2020.
7. Kế hoạch thực hiện Đề án giáo dục
chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến
năm 2020.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ngành, các Hội đoàn thể liên quan, các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã , thành phố trong
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan hoàn thiện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực
hiện Chiến lược.
c) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống; cách ứng xử trong gia
đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống
các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
d)Triển khai thực hiện Đề án kiện
toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các
cấp đến năm 2020; Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo
lực gia đình đến năm 2020; Đề án nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia
đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối
năm 2020.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan đưa các chỉ tiêu về gia
đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
kế hoạch phân bổ ngân sách cho các Sở, ngành, cơ quan để thực hiện các nội dung
của Kế hoạch.
3. Sở Tài
chính
Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra các Sở ngành
liên quan, các địa phương trong việc bố trí kinh phí và sử dụng các nguồn kinh
phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tư
pháp
Quản lý công tác trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải liên quan
đến gia đình ở cơ sở; Tập huấn nâng cao kỹ năng hòa giải cho thành viên tổ hòa
giải ở khóm/ấp; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đánh giá
việc thi hành Luật Phòng, chống BLGĐ; luật hôn nhân và gia đình.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
a) Chỉ đạo các cơ quan giáo dục và
đào tạo các cấp bổ sung nội dung giáo dục về gia đình, (vai trò, trách nhiệm và
kỹ năng làm cha, làm mẹ, ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình, kiến thức xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc) vào các chương trình giáo dục, đào tạo
trong các cấp học, bậc học cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
b) Triển khai thực hiện Đề án giáo
dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến
năm 2020 do Bộ Giáo dục và đào tạo chủ trì.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tăng cường các hoạt động phổ biến
kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản
xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ cho các gia đình phát
triển kinh tế; triển khai các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở về công tác an
sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
b) Triển khai thực hiện Đề án về
công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
7. Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện có hiệu
quả chương trình xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm; thực hiện tốt
chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt sĩ, thương binh và người có
công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội.
b) Triển khai thực hiện Đề án xây
dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình đến
năm 2020 do Bộ Lao động - TBXH chủ trì.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; về hôn
nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia
đình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Triển khai thực hiện Đề án
tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các
phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020 do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì.
9. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tuyên truyền kiến thức về các
vấn đề SKSS ưu tiên, như: Quyền sinh sản; cách làm mẹ an toàn; cách phòng tránh
các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục,
HIV/AIDS; cách phòng tránh có thai ngoài ý muốn và phá thai an toàn; việc KHHGĐ
hiệu quả; chăm sóc SKSS vị thành niên …
b)Thực hiện mục tiêu chiến lược bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân: nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm tỷ lệ mắc
và tử vong do bệnh tật, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống góp phần
nâng chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương.
10. Sở Khoa học
và Công nghệ
Tăng cường chuyển giao khoa học và
công nghệ cho người dân; đặc biệt các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn,
người dân tộc để phát triển kinh tế gia đình.
11. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao; tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ
thống kê số liệu về gia đình.
12. Ban Dân tộc
tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành liên quan
xây dựng kế hoạch, đề án để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn
nhân và gia đình, về PCBLGĐ cho đồng bào dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới.
13. Ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh tỉnh An Giang
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn và các cơ quan có liên quan thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển
kinh tế hộ gia đình giai đoạn 2012 – 2020.
14. Các sở,
ngành, đơn vị
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hàng năm để triển khai thực hiện
Kế hoạch, đồng thời kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại cơ quan, đơn
vị.
15. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng và tổ chức triển khai
kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình theo định kỳ hàng năm phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đưa các mục tiêu, chỉ
tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện
chính sách, pháp luật về gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về
hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân thực hiện tốt phong trào xây dựng gia
đình văn hoá.
c) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng
năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp).
16. Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức thành viên khác của
Mặt trận; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh; Liên đoàn lao động tỉnh tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ hoạt động của mình:
a) Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phát triển phong
trào “Ông, bà, cha, mẹ mẫu mực, con, cháu hiếu thảo”.
b) Chú trọng xây dựng, nhân rộng
các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; chủ trì xây dựng và tổ
chức thực hiện mô hình xây dựng Gia đình hạnh phúc, bền vững bảo đảm bình đẳng
giới, chăm sóc sức khỏe và nâng cao phúc lợi gia đình, tổ chức thực hiện
Cuộc vận động xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch.
c) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm
cha, mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc cho người có con trong độ tuổi
chưa thành niên; có kế hoạch củng cố các hoạt động ngoài nhà trường gắn liền với
tụ điểm sinh hoạt của ấp, xã văn hóa.
d) Tăng cường các hoạt động trợ
giúp nông dân chuyển đổi cơ cấu sản xuất và các hình thức chuyển giao khoa học
– kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; Tuyên
truyền, vận động nông dân đặc biệt là nam giới xây dựng và nhân rộng mô hình
gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn
xã hội.
17. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Văn hóa xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia chỉ
đạo việc thực hiện Chiến lược.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các
sở, ban ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo
cáo kết quả triển khai thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở VHTTDL). Giao
Sở VHTTDL xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch,
tổng hợp tình hình báo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Quá trình thực hiện Kế hoạch nếu
có khó khăn vướng mắc, các địa phương đơn ví kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem
xét, chấn chỉnh./.