ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI
ĐOẠN 2012 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành
động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1270/SLĐTBXH-BVCSTE ngày 28 tháng
12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2012 - 2020 với nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu tổng quát của Chương trình
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân
thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng
bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ
em giữa các vùng, miền. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Nâng cao chất lượng cuộc sống và
tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015 có 80 - 85% xã đạt chuẩn
Quốc gia về y tế, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi
còn khoảng 16 - 18%, đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 100% và 10 -12%.
- Duy trì 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ
sản nhi đến năm 2020;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đạt trên
97% và được duy trì ổn định đến năm 2020.
- Đến năm 2015, có 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phố cập trung học cơ sở một cách vững
chắc; có 45% trường mầm non, 85% trường tiểu học, 50% trường trung học cơ sở và
trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia; đến 2020, các chỉ tiêu trên là 50%,
100% và 80 - 85%. Đến năm 2020 có 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo
dục bậc trung học. Trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc
ít người, trẻ em khuyết tật;
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
xuống 5% tổng số trẻ em vào năm 2015 và xuống 4% vào năm
2020;
- Tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển đạt
85% vào năm 2015 và lên 90% vào năm 2020;
- Giảm tỷ lệ trẻ em bị tai nạn, thương
tích xuống 300/100.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống 200/100.000 trẻ em vào năm 2020;
- Tăng số xã, phường có điểm vui chơi,
giải trí dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn lên 40% vào năm 2015 và lên 55% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn
trẻ em các cấp lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2015 và lên 35/100.000 trẻ em vào
năm 2020;
- Tăng tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn
xã, phường phù hợp với trẻ em lên 70% vào năm 2015 và lên 80% vào năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực
hiện Chương trình
3.1. Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc ít người.
3.2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh.
3.3. Thời gian: Thực hiện từ năm 2012
đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình; năm 2020 tổ
chức tổng kết Chương trình.
4. Các nội dung hoạt động chủ yếu của
Chương trình
4.1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện các quyền của trẻ
em.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền
thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em, như Tháng hành động
vì trẻ em, Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6, Ngày toàn dân đưa
trẻ em đến trường, Ngày vì chất dinh
dưỡng trẻ em, Tết Trung thu, Diễn đàn trẻ em; các sự kiện văn hóa, thể thao...
Hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực
hiện quyền, bổn phận của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông đại
chúng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nghiên cứu, sản xuất, nhân bản các
sản phẩm truyền thông có chất lượng, phù hợp với vùng, miền và các nhóm đối tượng.
4.2. Hình thành mạng lưới cộng tác
viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các thôn, bản, tổ dân phố, có
chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đội ngũ này.
4.3. Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn
cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở
các cấp.
4.4. Xây dựng và thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương
trình, đề án, kế hoạch hiện có:
+ Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2011 - 2015 (đã phê duyệt tại Quyết định 917/QĐ-UBND ngày 25
tháng 4 năm 2011);
+ Kế hoạch số 726/KH-UBND ngày 25
tháng 4 năm 2011 về việc triển khai Quyết định
số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
+ Kế hoạch số 2901/KH-UBND ngày 14
tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Bình bị
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
+ Kế hoạch liên tịch số 1253 ngày 24
tháng 12 năm 2012 về phòng chống đuối nước trẻ
em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2015;
- Chương trình phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em, Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ; Chương trình phòng
chống bạo lực đối với trẻ em...
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch liên
quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của tỉnh trong giai đoạn
2015 - 2020 và trong các giai đoạn tiếp theo.
4.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Hoàn thiện hệ thống sổ ghi chép
ban đầu các thông tin về bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở từng hộ
gia đình, hệ thống báo cáo thống kê ở các cấp.
4.6. Thực hiện có hiệu quả các hoạt động
phòng ngừa, can thiệp và trợ giúp trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt
và nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
4.7. Tiếp tục xây dựng thí điểm và nhân
rộng các mô hình về hệ thống bảo vệ trẻ em trên toàn tỉnh.
4.8. Khuyến khích các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, gia đình,
cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung
cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch,
thông tin và truyền thông cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách
nhiệm tham gia thực hiện các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em
được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; tạo cơ hội, điều kiện
thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi. Củng cố Quỹ bảo trợ
trẻ em để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt.
4.9. Tổ chức kiểm tra liên ngành, kiểm
tra theo chuyên đề, đánh giá kết quả thực hiện chương trình,
kế hoạch, đề án. Sơ kết, tổng kết các mô hình, các giai đoạn của Chương trình
đồng thời đánh giá và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trên toàn tỉnh.
5. Các giải pháp thực hiện Chương
trình
5.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em
và thực hiện quyền trẻ em.
- Ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương
trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; đưa mục tiêu bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ của tỉnh, ngành và
địa phương.
- Các sở, ngành của tỉnh, các địa phương
đưa các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Bình
vào các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nội dung của CTHĐ vì trẻ em hàng năm, giữa
kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các
cấp, các cấp ủy Đảng và các sở, ngành.
5.2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em và thực hiện quyền trẻ em.
5.3. Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham
gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo
dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ
em.
- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho
trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thực
hiện quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với độ
tuổi.
6. Kinh phí thực hiện Chương trình
6.1. Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
6.2. Căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy
định tại Quyết định này, các sở, ngành, địa phương lập dự
toán chi hàng năm bảo đảm các hoạt động của chương trình,
kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6.3. Hàng năm ngân sách tỉnh sẽ bố trí
trực tiếp kinh phí cho Chương trình tập trung vào một số hoạt động trọng tâm
(có dự kiến kinh phí kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan:
a. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình, bảo đảm gắn kết chặt chẽ
với các chương trình, kế hoạch liên quan.
b. Tổ chức các chiến dịch truyền thông
nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các
mục tiêu liên quan đến bảo vệ trẻ em; Chương trình phòng,
chống tai nạn thương tích trẻ em; Diễn đàn trẻ em; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em.
c. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chương trình, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Chương
trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015;
Kế hoạch số 726/KH-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2011 về việc triển khai Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp
với trẻ em; Kế hoạch số 2901/KH-UBND ngày 14 tháng 12
năm 2009 về hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Bình
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
d. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu
về trẻ em.
đ. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng
mục đích và chế độ quy định; giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương
trình, định kỳ tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức sơ kết
Chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối
năm 2020.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế phối
hợp thực hiện hệ thống tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên;
hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý
cho trẻ em; xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản
lý; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nuôi con nuôi,
đăng ký hộ tịch, khai sinh cho trẻ em; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi
phạm pháp luật; xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án liên
quan đến trẻ em do ngành quản lý; thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn
chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em; tổ
chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng ngừa,
ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi
phạm pháp luật; chỉ đạo thực hiện quản lý Nhà nước về cư
trú để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em tại nơi cư
trú.
4. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng,
chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, xây dựng các chương trình về dinh dưỡng, đề án
liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả
chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo, trẻ em của hộ gia đình cận nghèo; phục hồi
chức năng cho trẻ em khuyết tật; thí điểm các loại hình dịch vụ y tế đặc thù
cho trẻ em; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
củng cố, kiện toàn mạng lưới chăm sóc sức khỏe trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan:
a. Tổ chức thực hiện các mục tiêu của
Chương trình về giáo dục cùng với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển giáo
dục 2011 - 2020 và các chương trình, kế hoạch của ngành. Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo các cấp tuyên truyền và bổ sung
nội dung giáo dục về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống
trong chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ
em.
b. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả kế hoạch, đề án do ngành quản lý.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng các chương
trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ
đạo thực hiện các mục tiêu của Chương trình về văn hóa, vui chơi, giải trí, rèn
luyện thể chất cho trẻ em; quy hoạch mạng lưới công trình, cơ sở văn hóa, vui
chơi, giải trí cho trẻ em; chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn việc tổ chức các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch
cho trẻ em; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Quy hoạch tổng thể phát triển các
cơ sở văn hóa vui chơi, giải trí cho trẻ em giai đoạn 2012 - 2015 và đến năm
2020.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành
thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về việc thực hiện
các quyền của trẻ em và Chương trình hành động vì trẻ em
của tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới
các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; tổ
chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền
thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
8. Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng
Bình và các cơ quan thông tin đại chúng khác nâng cao chất lượng và bố trí tin,
bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian quảng bá phù hợp cho các kênh, chương
trình, nội dung về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn đưa các mục tiêu
của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với địa
phương, các sở, ngành.
10. Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn
các sở, ngành, địa phương lập dự toán và bố trí kinh phí cho
các hoạt động để thực hiện mục tiêu của Chương trình.
11. Các sở, ngành
có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch, chương trình công tác
hàng năm, 5 năm của sở, ngành; chỉ đạo, tổ chức thực hiện
ở các cấp.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em của địa phương, bố trí kinh phí và
chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Chương trình;
đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; kiểm tra, thanh tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Chương trình ở địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và các sở, ngành liên quan.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn và các tổ chức thành viên khác,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện Chương trình:
a. Phát động phong trào “Toàn dân bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn,
thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn
diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em
và thực hiện quyền trẻ em.
b. Phối hợp trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
c. Tham gia xây dựng, giám sát việc thực
hiện pháp luật, chính sách để bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
d. Nghiên cứu, bố trí hội viên làm cộng
tác viên, tình nguyện viên về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở cơ sở.
đ. Gia đình, cộng đồng, nhà trường, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh có trách
nhiệm tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi,
giải trí, thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC KINH PHÍ
THỰC HIỆN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VÌ TRẺ EM TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(kèm theo Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
(ĐVT: Triệu
đồng)
STT
|
Nội dung hoạt động
|
Bình quân/năm
|
1
|
Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục vận động
xã hội
|
400
|
2
|
Thu thập số liệu về BVCSTE
|
400
|
3
|
Triển khai mô hình
|
700
|
4
|
Tập huấn nâng cao năng lực
|
300
|
5
|
Hỗ trợ trang thiết bị vui chơi cho trẻ em tại cộng
đồng
|
700
|
6
|
Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
|
300
|
|
Tổng cộng
|
2.800
|
(Số tiền bằng chữ: Hai tỷ tám trăm triệu đồng).