QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỨC THÙ LAO DỊCH THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BTP
ngày 25/8/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tư pháp tại Tờ trình số 32/TTr-STP ngày 28 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về
mức thù lao dịch thuật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Các giấy tờ, văn bản từ tiếng
nước ngoài dịch sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt dịch sang tiếng nước ngoài.
2. Đối tượng điều chỉnh
Mọi tổ chức, cá nhân có yêu
cầu dịch thuật hoặc hiệu đính bản dịch tại các Phòng Tư pháp các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức cung cấp dịch vụ dịch thuật trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai phải trả thù lao dịch thuật theo quy định.
3. Đơn vị tổ chức thu
Phòng Tư pháp các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức cung cấp dịch vụ dịch thuật
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Mức thu
a) Đồng tiền thu: Việt Nam
đồng (VNĐ).
b) Thù lao dịch thuật là giá
thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với trường hợp người tự dịch
đem đến các tổ chức cung cấp dịch vụ dịch thuật hiệu đính bản dịch thì giá bằng
so với giá dịch cùng loại; trường hợp sửa cơ bản thì tính thành tiền dịch.
c) Mức thù lao dịch thuật
được tính trên cơ sở thứ tiếng cần dịch và mức độ của giấy tờ, văn bản, cụ thể:
- Thứ tiếng cần dịch:
Phân loại
|
Tiếng
|
Đơn giản (đồng/trang)
|
Trung bình
(đồng/trang)
|
Phức tạp (đồng/trang)
|
Đặc biệt phức
tạp (đồng/trang)
|
Dịch từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt
|
Anh
|
44.000
|
55.000
|
88.000
|
110.000
|
Hoa
|
44.000
|
55.000
|
88.000
|
110.000
|
Nhật
|
44.000
|
55.000
|
88.000
|
110.000
|
Pháp
|
55.000
|
66.000
|
99.000
|
121.000
|
Đức
|
66.000
|
88.000
|
110.000
|
132.000
|
Khác
|
55.000
|
66.000
|
99.000
|
121.000
|
Dịch từ tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài
|
Anh
|
55.000
|
66.000
|
99.000
|
121.000
|
Hoa
|
55.000
|
66.000
|
99.000
|
121.000
|
Nhật
|
55.000
|
66.000
|
99.000
|
121.000
|
Pháp
|
66.000
|
88.000
|
110.000
|
132.000
|
Đức
|
77.000
|
99.000
|
121.000
|
144.000
|
Khác
|
66.000
|
88.000
|
110.000
|
132.000
|
* Ghi chú: Đối với giấy tờ, văn bản có nhiều
trang mà nội dung các trang sau lặp lại trang đầu tiên như: Hộ khẩu, học bạ,…
thì từ trang thứ 02 (hai) trở đi sẽ tính bằng giá trang đầu tiên.
- Phân loại mức độ của văn bản, giấy tờ:
+ Đơn giản: Giấy phép lái xe; chứng minh nhân
dân; khai sinh, khai tử, kết hôn (không phải trong bộ công hàm) và các loại
giấy tờ, văn bản có hình thức tương tự.
+ Trung bình: Khai sinh, khai tử, kết hôn (chế
độ cũ); giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; bằng tốt nghiệp các loại; hộ khẩu;
học bạ; bảng điểm; sơ yếu lý lịch; giấy khám sức khỏe; giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy phép đăng
ký kinh doanh; giấy đăng ký kiểm định; giấy chứng nhận các loại; đơn, thư (ngắn
và đơn giản); giấy phép đầu tư và các loại giấy tờ, văn bản có hình thức tương
tự.
+ Phức tạp: Quyết định của Tòa án; bản tuyên
thệ; di chúc và các loại giấy tờ, văn bản có hình thức tương tự.
+ Đặc biệt phức tạp: Bộ Công hàm; hợp đồng kinh
tế, dân sự; bản án; các văn bản chuyên ngành y khoa, kỹ thuật…
5. Chế độ thu nộp, quản lý sử dụng
a) Khi cung cấp dịch vụ dịch thuật, cơ quan dịch
thuật phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cung cấp dịch vụ thấp dưới mức quy định không phải lập hóa đơn, nếu
người yêu cầu cung cấp dịch vụ yêu cầu hóa đơn thì phải lập hóa đơn, nếu không
lập hóa đơn thì phải lập bảng kê theo quy định để làm căn cứ tính thuế.
b) Cơ quan thu thù lao dịch thuật phải mở sổ
sách kế toán để theo dõi, hạch toán riêng chi phí, doanh thu các khoản phí dịch
vụ theo pháp luật về kế toán thống kê.
c) Khoản thu từ dịch vụ dịch thuật Phòng Tư pháp
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện đúng cơ chế tài
chính theo quy định. Đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ dịch thuật khác thực
hiện hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật về kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Công khai chế độ thu
Cơ quan dịch thuật phải niêm yết công khai tại trụ sở làm việc để các đối tượng dịch thuật
dễ nhận biết. Nội dung thông báo gồm: Nội dung thu, mức thu, chứng từ thu, văn
bản quy định thu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này
theo quy định. Trong quá trình thực hiện, khi có sự thay đổi của pháp luật về
thù lao dịch thuật, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 203/QĐ-CT.UBT ngày 21/01/2000 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá dịch thuật tiếng Việt Nam sang
tiếng nước ngoài và ngược lại của Phòng Công chứng Nhà nước số 01 Đồng Nai.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục
trưởng Cục Thuế Đồng Nai, Chủ tịch UBND và Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.