ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 666/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 24 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG HUYỆN PHÚ RIỀNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có
tính chất đặc thù;
Xét đề nghị của UBND huyện Phú Riềng
tại Công văn số 156/UBND-NC ngày 24/02/2016 và Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 360/TTr-SNV ngày 09/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Cựu thanh niên
xung phong huyện Phú Riềng (đã được Đại hội đại biểu Hội Cựu thanh niên xung
phong huyện Phú Riềng khóa I nhiệm kỳ 2015-2020, thông qua ngày 13/01/2016).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội
Cựu thanh niên xung phong tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Phú Riềng, Chủ tịch Hội Cựu
thanh niên xung phong huyện Phú Riềng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP;
- Sở Nội vụ: 02 bản;
- Phòng Nội vụ huyện Phú Riềng ;
- Lưu: VT, P: NC.(H25)
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG HUYỆN PHÚ RIỀNG KHÓA I, NHIỆM KỲ 2015-2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 666/QĐ-UBND ngày
24/03/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên gọi: Hội cựu Thanh niên xung
phong huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Tôn chỉ
mục đích
Hội Cựu thanh niên xung phong huyện
Phú Riềng, tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội có tính
chất đặc thù. Hội tập hợp, đoàn kết các cựu cán bộ, hội
viên thanh niên xung phong, đội viên thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm
vụ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ trong toàn huyện nhằm khơi dậy
và phát huy truyền thống thanh niên xung phong trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và động viên, thăm hỏi, giúp đỡ hỗ trợ nhau trong cuộc sống, xóa
đói, giảm nghèo, tiến hành các hoạt động “nghĩa tình đồng đội”; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của hội viên; tham gia giải quyết chế độ chính sách đối với cựu
thanh niên xung phong theo quy định của pháp luật; phối hợp với Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh trong sự nghiệp giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống
thanh niên xung phong cho thế hệ trẻ, đóng góp công sức xây dựng huyện Phú Riềng
ngày một giàu đẹp.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội được UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Trụ sở làm việc của Hội: đặt tại
Huyện đoàn huyện Phú Riềng - tỉnh Bình Phước.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi huyện
Phú Riềng.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND huyện Phú Riềng và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được UBND tỉnh phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động
của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển huyện Phú Riềng.
3. Động viên, giúp đỡ hội viên phấn đấu
vượt lên hoàn cảnh để sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Đẩy mạnh
các hoạt động “nghĩa tình đồng đội”, giúp nhau xóa tình trạng đói nghèo trong
gia đình cựu thanh niên xung phong.
4. Phát huy truyền thống, bản chất,
năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm của thanh niên xung phong trong việc tham gia
các phong trào thi đua yêu nước do Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể
phát động. Cùng mặt trận và các đoàn thể tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.
Tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư”; đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, các hành vi vi phạm pháp luật,
góp phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
5. Phát hiện các trường hợp tồn đọng
về chính sách đối với cựu thanh niên xung phong, giúp chính quyền thẩm định và
xác lập hồ sơ đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Tiến hành thu thập thông tin về nơi đồng đội đã hy sinh, tổ chức quy tập hài cốt
về nghĩa trang liệt sỹ.
6. Phối hợp với Đoàn Thanh niên tiến
hành các biện pháp giáo dục truyền thống cách mạng và truyền thống của lực lượng
thanh niên xung phong đối với thanh thiếu niên và nhi đồng.
7. Ban hành các quy định về trình tự,
thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ Hội.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
10. Hội phải báo cáo tình hình tổ chức,
hoạt động của Hội về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) và UBND huyện Phú Riềng,
chậm nhất vào 01/12 hàng năm.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
1 .Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Tuyên truyền mục đích của Hội.
3. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Được phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp
luật..
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động có gắn với nhiệm vụ của
Nhà nước giao.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh
phí hoạt động.
Chương III
HỘI VIÊN CỦA HỘI
Điều 8. Hội viên
và tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức: Là cựu thanh
niên xung phong đã tham gia và hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ kháng chiến bảo
vệ Tổ quốc, khắc phục hậu quả chiến tranh, trong công cuộc xây dựng, phát triển
kinh tế, văn hóa- xã hội của các thời kỳ; là cán bộ đoàn
trực tiếp làm công tác thanh niên xung phong các thời kỳ,
tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội xem xét công nhận là hội
viên chính thức.
2. Hội viên danh dự: Là công dân, tổ
chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên
chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công
nhận là hội viên danh dự.
3. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ và
các quy định của Hội.
2. Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân,
tích cực tham gia các hoạt động “Nghĩa tình đồng đội”, các phong trào thi đua
yêu nước và hoạt động có ích tại cộng đồng.
3. Giữ vững tư cách, phẩm chất đạo đức
của thanh niên xung phong, gương mẫu trong cuộc sống, giáo
dục con cháu trong gia đình, góp phần giáo dục thế hệ trẻ.
4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
5. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
7. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 11. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Văn phòng Hội.
5. Ban Kiểm tra.
6. Các tổ chức trực thuộc Hội (nếu
có).
Điều 12. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai)
tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một
phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Quyết định những vấn đề quan trọng
về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ quyền hạn của Hội;
đ) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
Hội;
e) Các nội dung khác (nếu có);
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 13. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành
Hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội
quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp ít nhất 02 lần
trong một năm, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên
1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự
họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết
định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên
Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 14. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội và
theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội (nếu có).
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp 03 (ba)
tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ
tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự
họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng Ban,
Phó Trưởng Ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội (nếu có), hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 16. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ
Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Văn
phòng
Văn phòng của Hội hoạt động theo quy
chế riêng do Ban Chấp hành quy định.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 19. Tài chính,
tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài huyện theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Trang thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn
kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện hiến, tặng theo
quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 20. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên
tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn
chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội,
hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức Hội, hội viên vi phạm Điều
lệ, Nghị quyết Đại hội hoặc làm tổn thương đến uy tín, danh dự, tài sản, tài
chính của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị phê
bình, cảnh cáo, không công nhận là hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội nhất
trí thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động
của Hội chưa được quy định trong Điều lệ này thì được căn
cứ vào những quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động
và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các
văn bản pháp luật khác hướng dẫn thi hành.
2. Bản Điều lệ này đã được Đại hội Khóa
I, nhiệm kỳ 2015-2020 Hội Cựu thanh niên xung phong huyện Phú Riềng
thông qua ngày 13/01/2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Bản Điều lệ này không còn hiệu lực
khi Hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm tổ chức
triển khai nội dung bản Điều lệ này đến tất cả hội viên của Hội./.