ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 665/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 24 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT, TRẺ MỒ CÔI VÀ BỆNH NHÂN NGHÈO THỊ
XÃ BÌNH LONG KHÓA II, NHIỆM KỲ 2015-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 24/03/2016 của UBND tỉnh về việc đổi tên Hội Bảo trợ
Người tàn tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo thị xã Bình Long thành Hội Bảo trợ
Người khuyết tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo thị xã Bình Long;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 410/TTr-SNV ngày 14/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Bảo
trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo thị xã Bình Long đã được Đại
hội đại biểu Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo thị xã
Bình Long khóa II, nhiệm kỳ 2015-2020 thông qua ngày 18/12/2015.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh, Chủ
tịch UBND thị xã Bình Long, Chủ tịch Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ côi
và Bệnh nhân nghèo thị xã Bình Long, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP;
- Sở Nội vụ: 02 bản;
- Phòng Nội vụ thị xã Bình Long;
- Lưu: VT, P: NC.(H26)
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT, TRẺ MỒ CÔI VÀ BỆNH NHÂN NGHÈO THỊ XÃ BÌNH LONG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 665/QĐ-UBND ngày 24/03/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi: Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ côi, Bệnh nhân nghèo thị xã Bình
Long.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Hội.
1. Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ
mồ côi và Bệnh nhân nghèo thị xã Bình Long (dưới đây gọi tắt là Hội) là tổ chức
xã hội từ thiện, Hội đoàn kết, tập hợp các thành viên tự nguyện, có lòng nhân
ái, muốn góp phần vào sự phát triển của đất nước, hoạt động vì lợi ích của người
khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo trên địa bàn thị xã Bình Long.
2. Mục đích hoạt động của Hội là huy
động mọi tiềm năng xã hội, của các nhà hảo tâm nhằm tổ chức các hoạt động trợ
giúp người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo, tạo điều kiện để người
khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo có cơ hội học tập, lao động và tiếp cận
với việc làm, được chữa bệnh khi ốm đau; ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng, góp phần xây dựng và phát triển đất
nước.
3. Hội hoạt động theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo nội dung Điều lệ
này. Hội là thành viên của Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ côi và Bệnh
nhân nghèo tỉnh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội: Tạm thời đặt tại
Văn phòng HĐND - UBND thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi địa bàn
thị xã Bình Long, trong lĩnh vực từ thiện, nhân đạo.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của
UBND thị xã Bình Long và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
3. Biểu tượng của Hội tuân theo biểu
tượng của Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của
Hội
1. Tự nguyện, tự quản, tự trang trải
kinh phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Đoàn kết, tương trợ và hợp tác
bình đẳng.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được UBND tỉnh phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động
của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã
hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp
xã hội phát huy truyền thống của dân tộc “Thương người như thể thương thân”,
“Lá lành đùm lá rách”, đùm bọc, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ những người không
may bị khuyết tật có cơ hội phục hồi chức năng, có phương tiện di chuyển, có điều
kiện học nghề và có việc làm phù hợp; các cháu mồ côi được
học hành và trưởng thành; người nghèo mắc bệnh hiểm nghèo
có điều kiện được khám chữa bệnh.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng
của Nhà nước động viên giúp đỡ để người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân
nghèo có cơ sở thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
4. Tiếp nhận sự đóng góp của các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội, lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức,
viên chức và công nhân lao động, các cá nhân và tổ chức trong và ngoài thị xã.
Tham gia đóng góp tinh thần, vật chất để góp phần cùng Nhà nước thực hiện tốt
chính sách đối với người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo trên địa bàn
thị xã.
5. Phối hợp với các ngành chức năng, các
tổ chức xã hội, các cơ sở dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật và trẻ mồ
côi. Vận động xây dựng các cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, khám
chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân nghèo, giúp đỡ người bị bệnh hiểm nghèo có cơ
hội chữa bệnh, tạo điều kiện để người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân
nghèo, đặc biệt là người đang gặp khó khăn có cơ hội được cải thiện cuộc sống
và hòa nhập với cộng đồng.
6. Đề xuất, kiến
nghị với chính quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách có liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật, trẻ mồ
côi và bệnh nhân nghèo.
7. Tập hợp, đoàn
kết và động viên người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo khắc phục khó khăn, phát huy tinh thần “tự lực cánh
sinh” và khả năng của mình tham gia vào lao động sản xuất, hoạt động xã hội, chấp
hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
8. Phối hợp với các cơ quan trong và
ngoài thị xã trong việc tổ chức các hoạt động nhân đạo, từ thiện đối với người
khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo.
9. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động của Hội về UBND tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) và UBND thị xã Bình Long chậm nhất
vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
10. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân
thủ pháp luật.
11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo
đức trong hoạt động của Hội.
12. Ban hành quy định cụ thể về trình
tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ Hội phù hợp
Điều lệ Hội, quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
của Hội
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Được thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
4. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
5. Hội được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài thị xã theo quy định của pháp luật
cho người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tổ chức các hoạt động phù hợp
với pháp luật Việt Nam và được sự đồng ý của UBND thị xã
Bình Long. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động có gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN CỦA HỘI
Điều 8. Hội viên và tiêu chuẩn
hội viên
1. Hội viên chính thức: Là công dân,
tổ chức Việt Nam trên địa bàn thị xã Bình Long có lòng nhân ái, muốn góp phần
vào hoạt động vì lợi ích của người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo
tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội đều được xét công nhận là hội
viên chính thức của Hội.
2. Hội viên danh dự: Là công dân, tổ
chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện
xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên
1. Thủ tục kết nạp hội viên: Hội viên
chính thức và hội viên danh dự có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 8
Điều lệ này, có đơn tự nguyện xin vào Hội thì được Ban Thường vụ Hội xét kết nạp
là hội viên chính thức và hội viên danh dự.
2. Thủ tục khai trừ Hội thành viên, hội
viên: Hội viên chính thức và hội viên danh dự có đơn tự nguyện ra khỏi Hội hoặc
bị khai trừ ra khỏi Hội do vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội, vi phạm Pháp luật
thì chấm dứt quyền hội viên chính thức và hội viên danh dự kể từ ngày có thông báo của Ban Thường vụ Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn
thể hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng Hội.
7. Các tổ chức trực thuộc Hội (nếu
có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng
số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một
phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Quyết định những vấn đề quan trọng
về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ quyền hạn của Hội;
đ) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
Hội;
e) Các nội dung khác (nếu có);
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội
quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp 6 (sáu)
tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên
1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban
Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết
định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên
Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp 03 (ba)
tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ
tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự
họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội (nếu có), hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Ban Kiểm tra họp 6 (sáu) tháng một
lần, có thể họp bất thường khi cần thiết.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 18. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài thị xã theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Thu từ các tổ chức trực thuộc Hội
(nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài thị xã hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ
trợ (nếu có).
Điều 19. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài
sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 20. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 21. Kỷ luật
1. Tổ chức Hội, hội viên vi phạm Điều
lệ, Nghị quyết Đại hội hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính
của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị kỷ luật bằng
các hình thức sau: khiển trách, cảnh cáo, không công nhận là hội viên, tùy theo
mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Bảo trợ Người khuyết
tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo thị xã Bình Long mới
có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động
của Hội chưa được quy định trong Điều lệ này thì được căn cứ vào những quy định
tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác hướng dẫn thi
hành.
2. Bản Điều lệ này đã được Đại hội
Khoá II, nhiệm kỳ 2015-2020 Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Trẻ mồ côi và Bệnh
nhân nghèo thị xã Bình Long thông qua ngày 18/12/2015 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Bản Điều lệ này không còn hiệu lực
khi Hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm tổ chức
triển khai nội dung bản Điều lệ này đến tất cả hội viên của Hội./.