BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
665/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 05
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ TỪ THIỆN SÔNG THU
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ Từ thiện Sông Thu và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) lần thứ nhất
của Quỹ Từ thiện Sông Thu ban hành kèm theo Quyết định này. Điều lệ này thay thế
Điều lệ được công nhận tại Quyết định số 995/QĐ-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ
Từ thiện Sông Thu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Từ thiện Sông Thu,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Y tế;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, TCPCP, PTG, NTQN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
QUỸ
TỪ THIỆN SÔNG THU
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 665/QĐ-BNV ngày
27 tháng 05 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ Từ thiện Sông Thu.
2. Biểu tượng
(logo) của Quỹ Từ thiện Sông Thu được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp
luật.
3. Trụ sở: 56 Lê Đình Dương, phường
Phước Ninh, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Quỹ Từ thiện Sông Thu (sau đây viết tắt
là Quỹ) là quỹ từ thiện hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm mục đích hỗ
trợ giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống đặc
biệt là trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật, người già neo đơn trên khắp cả nước
có thêm điều kiện vươn lên, nhằm góp sức xây dựng cuộc sống ngày một tốt đẹp
hơn, ý nghĩa hơn.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình thành từ tài sản
đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tăng trưởng tài sản của Quỹ trên cơ sở
vận động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động
theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
2. Quỹ được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc:
a) Thành lập và hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự chủ, tự trang trải
kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Tổ chức, hoạt động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Quỹ được Bộ Nội vụ công nhận, chịu sự quản lý nhà nước của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sự quản lý của các Bộ, ngành có liên quan
về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
d) Công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt
động và thu, chi tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ
trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ có phạm vi hoạt động trên toàn
quốc.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập
viên thành lập Quỹ
1. Ông Văn Công Quang
- Sinh ngày: 04/02/1971 Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
- Thẻ Căn cước công dân số:
049071000299, cấp ngày 24/8/2018, tại Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ
liệu quốc gia về dân cư.
- Địa chỉ thường trú: 06 Đặng Văn Ngữ,
Phường 10, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bà Trần Thị Ngọc Lan
- Sinh ngày: 02/02/1984 Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
- Chứng minh thư nhân dân số:
201488310, cấp ngày 04/3/2017, tại Công an Thành phố Đà Nẵng.
- Địa chỉ thường trú: 204 Hàn Thuyên,
phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3. Ông Trần Văn Hùng
- Sinh ngày: 08/12/1957 Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
- Chứng minh thư nhân dân số: 201642233,
cấp ngày 07/5/2009, tại Công an Thành phố Đà Nẵng.
- Địa chỉ thường trú: K34/15 Lê Lai,
phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Sử dụng nguồn tài sản của Quỹ để
hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp
với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được
tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của
Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác
theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản của Quỹ.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của Quỹ
1. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức, hoạt động theo pháp luật
và Điều lệ Quỹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận;
b) Vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ;
tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến,
tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của Quỹ và quy định của
pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng
trưởng tài sản Quỹ;
c) Được thành lập pháp nhân trực thuộc
theo quy định của pháp luật để thực hiện một số nhiệm vụ của Quỹ, phù hợp với
tôn chỉ, mục đích của Quỹ;
d) Được quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật;
đ) Quỹ được phối hợp với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ
hoặc để triển khai các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các địa phương, tổ chức,
cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo mục
đích hoạt động của Quỹ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động trong lĩnh vực nào
thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ được
tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo tôn chỉ, mục
đích quy định tại Điều lệ của Quỹ;
b) Thực hiện tài trợ đúng theo yêu cầu
của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của Quỹ;
c) Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ, nghị quyết,
biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
d) Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm
và hiệu quả theo đúng mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế
độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật;
phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám
sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định
của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và
báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm công
khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31
tháng 3;
g) Khi thay đổi
trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ;
h) Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, cơ quan quản
lý ngành, lĩnh vực hoạt động của Quỹ và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi Quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12;
i) Công bố về việc thành lập Quỹ theo
quy định tại Điều 22 Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019
của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ
thiện;
k) Thực hiện các quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của Quỹ và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ
chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng và các phòng, ban chuyên
môn.
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh, các
đơn vị trực thuộc.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản
lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ;
các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Hội đồng
quản lý Quỹ có tối thiểu 03 thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp không
có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu
ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Hội đồng
quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát triển
Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 50.000.000 (năm
mươi triệu) đồng Việt Nam trở lên;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để Bộ Nội vụ công nhận; quyết
định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp
Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán
và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, chế độ,
chính sách khác (nếu có) đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc, kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo
quy định tại Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp nhân trực
thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
Quỹ theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP;
h) Đổi tên; sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất
những thay đổi về Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Xây dựng, ban hành: quy định về quản
lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công
tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ Quỹ; quy định về thời gian làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng
con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quy định cụ thể việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc
Quỹ và Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; các quy định
trong nội bộ Quỹ phù hợp với quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp
định kỳ mỗi năm một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của 2/3 (hai phần
ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được
coi là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham
gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
có 01 phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp
không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản,
ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành
viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều 9. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại diện theo pháp
luật của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể kiêm Giám đốc Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của Quỹ.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc
quy định tại Điều lệ Quỹ.
Điều 10. Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành
các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản
lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Giám đốc
Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành
công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 năm, có thể
được bổ nhiệm lại.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động
của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng
quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc trách
nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm
quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của
Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Phụ
trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ trách kế toán Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực
hiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán.
2. Người được giao phụ trách kế toán
của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán,
thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Không bổ nhiệm người phụ trách kế
toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán.
4. Người phụ trách kế toán chịu trách
nhiệm quyết toán khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc chuyển công tác khác.
Điều 13. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của
Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ có ít nhất 03 thành
viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát
cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập
và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ;
c) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản
lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 14. Văn
phòng và phòng, ban chuyên môn
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành
lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng và phòng, ban chuyên môn. Văn
phòng và phòng, ban chuyên môn có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ tổ chức triển khai
các hoạt động của Quỹ.
Điều 15. Chi
nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị trực thuộc
1. Khi cần thiết, Quỹ có thể thành lập
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện và
đơn vị trực thuộc là đơn vị phụ thuộc của Quỹ, hoạt động theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện và đơn vị trực thuộc.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kê
từ ngày Quỹ có quyết định thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính của Quỹ thì Quỹ gửi 01 bộ
hồ sơ thông báo cho Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện.
4. Hoạt động của chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi Quỹ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN
GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ
Điều 16. Vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động
tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định
của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài
trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ
phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông tin điện tử của Quỹ để
công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc tổ chức vận động đóng góp hỗ
trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố
nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn
của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng
hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện chi đầy đủ
100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ có mục
đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 17. Nguyên
tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện
với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc
cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai,
minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp
luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp
nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động quyên góp,
tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và
báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận
quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên trang thông tin điện
tử của Quỹ và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối tượng,
điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ:
1. Các đối tượng công dân, tổ chức Việt
Nam nhận tài trợ và thụ hưởng chính từ Quỹ, gồm:
a) Các tổ chức được thành lập theo
quy định của pháp luật có các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích
hoạt động của Quỹ;
b) Những người có hoàn cảnh khó khăn
trong cuộc sống, đặc biệt là những đối tượng sau:
- Trẻ mồ côi;
- Trẻ em khuyết tật;
- Người già neo đơn không nơi nương tựa.
2. Điều kiện nhận hỗ trợ:
a) Đối với tổ chức:
- Không vi phạm pháp luật;
- Chưa được nhận tài trợ của các tổ
chức, cá nhân khác.
b) Đối với cá nhân:
- Thuộc diện nghèo, có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn được cơ quan có thẩm quyền đề nghị hoặc xác nhận;
- Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
3. Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn trong cuộc sống thông qua các chương trình: phát cơm từ thiện,
thăm nom và trao quà, xây nhà tình nghĩa.
b) Tặng học bổng cho học sinh, sinh
viên nghèo vượt khó.
c) Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho
trẻ em khuyết tật, trẻ em mồ côi, giới thiệu việc làm phù hợp sau khi đào tạo
cho các đối tượng trên.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ, mức hỗ trợ, tài trợ với từng
đối tượng; thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ
phù hợp với Điều lệ Quỹ.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn
thu
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của
pháp luật. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn tài sản của
các sáng lập viên theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP .
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
(nếu có), bao gồm:
- Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước giao.
- Thực hiện các dịch vụ công, đề tài
nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu
Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
Điều 20. Sử dụng
Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài trợ cho
các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, theo tôn chỉ, mục
đích của Quỹ. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự
án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân
phù hợp với mục đích của Quỹ.
2. Đối với việc vận động, tiếp nhận,
phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó
khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo thực hiện theo quy định của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối
và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ
tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày
08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành
cho Việt Nam và các văn bản liên quan.
4. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề
tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng
hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
5. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
6. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết
kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp,
nếu có).
7. Chi thực hiện hoạt động cung cấp dịch
vụ hoặc các hoạt động khác.
Điều 21. Nội
dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ
bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp
cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn
phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng
phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí phát
sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng
cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến
việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng
thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ
tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản chi khác có liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, không quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ
(không bao gồm các khoản: tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực
hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề
án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền, địa chỉ của người nhận);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho
hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ thì Hội đồng quản
lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng thu hàng năm của
Quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ
đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo
quy định.
Điều 22. Quản lý
tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các
quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ;
phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và
xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình
hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định
về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của
Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở
nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng
tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm
theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng
góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức,
cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng
khoản đóng góp;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài
chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế
toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt
vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) trên
phương tiện thông tin đại chúng hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 23. Xử lý
tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ có thời hạn hoạt động
và giải thể Quỹ
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản
của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước khi sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ. Tiền và
tài sản của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng tổng số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài
sản của các Quỹ mới được chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ
trước khi chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp Quỹ bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên
hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ có thời hạn hoạt động, Quỹ chỉ
được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt
động đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không
được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện
theo quy của pháp luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của quỹ và
tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ khi Quỹ giải thể được thanh toán theo thứ tự sau:
a) Chi phí giải thể Quỹ;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi
việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của
pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
5. Đối với tài sản, tài chính tự có của
Quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn lại của
Quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách cấp
đó. Đối với tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước (nếu có) Quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà nước để thực hiện xử lý
theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Điều
39 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo
quy định của pháp luật.
Điều 25. Đình chỉ
có thời hạn hoạt động của Quỹ
Việc đình chỉ có thời hạn hoạt động của
Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP.
Điều 26. Giải thể
Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo
quy định tại Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của
pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 27. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp
cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng
quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 28. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm
việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu
gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội
bộ Quỹ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải
được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và phải
được Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận mới có hiệu lực thi hành.
Điều 30. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Từ
thiện Sông Thu có 08 Chương, 30 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ
trưởng Bộ Nội vụ công nhận. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế Điều lệ Quỹ
Từ thiện Sông Thu đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt tại
Quyết định số 995/QĐ-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2015.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về
quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ đã được công nhận, Hội
đồng quản lý Quỹ Từ thiện Sông Thu có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này./.