BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KỸ SƯ Ô TÔ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102-SL/L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Kỹ
sư ô tô Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam đã được Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2011 - 2016) của Hội thông qua ngày
08 tháng 10 năm 2011 tại Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam, Chánh Văn phòng Bộ Nội
vụ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Công Thương;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Công an (C64);
- Lưu: VT, TCPCP,T.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI KỸ SƯ ÔTÔ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 64/QĐ-BNV ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Kỹ sư ô tô
Việt Nam.
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnamese
Society of Automotive Engineers.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VSAE.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các kỹ sư là công
dân Việt Nam ở trong và ngoài nước đã và đang hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, công nghệ, thiết kế, giảng dạy, khai thác sử dụng, đào tạo,
quản lý doanh nghiệp, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, máy kéo, cơ khí chế tạo,
điện tử, vật liệu, dầu mỡ bôi trơn... thuộc chuyên ngành cơ khí, công nghiệp ô
tô và các chuyên ngành khác có liên quan đến ô tô trên phạm vi cả nước.
2. Mục đích của Hội là tập hợp,
đoàn kết, động viên và giúp đỡ các hội viên nâng cao kiến thức, trình độ, năng
lực quản lý, điều hành trong hoạt động nghề nghiệp; phát triển ngành khoa học kỹ
thuật, công nghệ, cơ khí ô tô thông qua việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tư vấn,
chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật và bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng cho hội viên; nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật,
công nghệ, kiến thức mới về chuyên ngành cơ khí ô tô vào sản xuất và đời sống;
góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phát triển, tiên tiến, hiện đại,
hòa nhập với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật của ngành công nghiệp ô tô các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Điều 3. Nguyên
tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam được tổ
chức theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí, hoạt động
theo nguyên tắc dân chủ tập trung, thiểu số phục tùng đa số, tuân thủ quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam hoạt động
trên phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các Bộ,
ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật về ngành, lĩnh vực Hội hoạt
động.
3. Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam có tư
cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và tài khoản riêng; cơ quan ngôn luận của
Hội là Tạp chí kỹ sư ô tô Việt Nam, Trụ sở chính của Hội được đặt tại Hà Nội và
có văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định
của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ
của Hội
1. Tập hợp, vận động, đoàn kết,
khuyến khích tất cả các hội viên là những người trực tiếp hoạt động về khoa học
kỹ thuật, công nghệ, thiết kế, giảng dạy, đào tạo, quản lý, cơ khí chế tạo, điện
tử, dầu mỡ bôi trơn, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô... thuộc chuyên ngành cơ
khí ô tô ở trong và ngoài nước hăng say, nhiệt tình, trách nhiệm, sáng tạo trong
nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ, đem tài năng và trí tuệ đóng góp xây
dựng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phát triển bền vững.
2. Điều hoà, phối hợp và giúp đỡ
các hội viên trong hoạt động nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
đạo đức nghề nghiệp, bồi dưỡng kiến thức, khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về
cơ khí ô tô, góp phần đưa ngành công nghiệp ô tô Việt Nam từng bước hiện đại,
vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3. Thực hiện chức năng tư vấn, phản
biện, giám định xã hội và tham gia, phối hợp với các tổ chức, cá nhân, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho việc
hoạch định các chủ trương, chính sách, pháp luật cũng như các kế hoạch, đề tài,
dự án nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, chuyển giao các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến về lĩnh vực cơ khí, công nghiệp ô tô khi được yêu
cầu theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ và ứng dụng
các kết quả nghiên cứu đó vào việc phát triển ngành công nghiệp ô tô theo quy định
của pháp luật.
5. Tổ chức các buổi sinh hoạt học
thuật, hội nghị chuyên đề, hội thảo, tập huấn và tham quan, khảo sát trong và
ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ khoa học nghiệp vụ, góp
phần thúc đẩy hiệu quả trong công tác và hoạt động nghề nghiệp của các hội
viên.
6. Mở rộng quan hệ hợp tác với các
tổ chức khoa học kỹ thuật ô tô trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm,
giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động khoa học kỹ thuật thuộc ngành cơ khí, công
nghiệp ô tô, tăng cường quảng bá uy tín, danh tiếng và hình ảnh đất nước, con
người Việt Nam với bạn bè quốc tế.
Điều 5. Quyền hạn
của Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội thành viên, chi
hội và hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm
vụ của Hội.
3. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức
các khoá đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức chuyên môn, khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành cơ khí, công nghiệp ô
tô cho hội viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội và bảo vệ quyền lợi
chính đáng, hợp pháp cho hội viên theo Điều lệ Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam và quy định
của pháp luật.
4. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để trang trải kinh phí hoạt động.
5. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
về cơ khí, kỹ thuật công nghiệp ô tô, tổ chức xuất bản sách, tạp chí, các ấn phẩm
chuyên ngành cơ khí, công nghiệp ô tô theo quy định của pháp luật.
6. Được gia nhập làm hội viên của
các hội kỹ sư ô tô khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
7. Được lập văn phòng đại diện và
các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Khen thưởng và đề nghị cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền khen thưởng cho các cá nhân hội viên đạt nhiều
thành tích xuất sắc trong công tác chuyên môn và công tác phát triển Hội.
9. Xử lý kỷ luật đối với các cá
nhân hội viên vi phạm Điều lệ Hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội
viên của Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam
Hội viên của Hội Kỹ sư ô tô Việt
Nam gồm có hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức: Các kỹ sư
là công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước đã và đang hoạt động trong lĩnh vực
nghiên cứu, khoa học kỹ thuật, công nghệ, thiết kế, giảng dạy, chuyển giao công
nghệ, khai thác sử dụng, đào tạo và quản lý doanh nghiệp, dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng ô tô, máy kéo, cơ khí chế tạo, điện tử, vật liệu, dầu mỡ bôi trơn... thuộc
chuyên ngành cơ khí, công nghiệp ô tô và các chuyên ngành khác có liên quan đến
ô tô, tán thành Điều lệ của Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam, tự nguyện đăng ký xin gia
nhập Hội, đều có thể được Ban Thường vụ Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính
thức của Hội;
2. Hội viên liên kết và hội viên
danh dự của Hội: Công dân Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính
thức của Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam nhưng tâm huyết, có nhiều đóng góp cho ngành
công nghiệp ô tô và sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm
đơn xin gia nhập Hội và đóng hội phí được Ban Thường vụ Hội xem xét, công nhận
là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự của Hội.
Điều 7. Nhiệm vụ
của hội viên
1. Tôn trọng tôn chỉ, mục đích, chấp
hành Điều lệ Hội, các nghị quyết của Hội, của Ban Chấp hành Hội.
2. Tham gia tích cực vào các công
việc của Hội.
3. Tuyên truyền phát triển hội
viên, bảo vệ danh dự, uy tín của Hội, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp chuyên môn.
4. Đoàn kết, tương trợ với đồng
nghiệp trong và ngoài Hội để cùng nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm, không ngừng
nâng cao trình độ nghề nghiệp, tích cực phổ biến kiến thức chuyên môn để góp phần
nâng cao dân trí, phát triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong
xây dụng và phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam.
5. Tham gia đầy đủ các sinh hoạt của
Hội, sinh hoạt ở tổ chức cơ sở thuộc Hội, đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn theo
quy định của Hội.
Điều 8. Quyền hạn
của hội viên
1. Được tham gia thảo luận, biểu
quyết tất cả các công việc của Hội, được ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành Hội.
2. Được Hội giúp đỡ, bồi dưỡng kiến
thức, chuyên môn nghiệp vụ về khoa học kỹ thuật ô tô, được tham gia hội thảo, tập
huấn trong nước và quốc tế. Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
trong nghề nghiệp theo đúng chuyên ngành.
3. Được Hội bảo trợ, khuyến khích
và tạo điều kiện để thực hiện các phát minh, sáng chế, các công trình nghiên cứu
và công bố kết quả nghiên cứu khoa học về lĩnh vực ô tô, phát huy khả năng về mọi
mặt liên quan đến nghề nghiệp theo khả năng của Hội.
4. Được cấp thẻ "Hội viên Hội
Kỹ sư ô tô Việt Nam" và hưởng các quyền lợi khác do Hội quy định.
5. Được xin ra khỏi Hội.
6. Hội viên liên kết và hội viên
danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền tham gia bầu cử,
ứng cử vào ban lãnh đạo Hội, không được biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 9. Thể thức
vào Hội, ra Hội
1. Hội viên muốn gia nhập hoặc xin
ra khỏi Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam phải làm đơn xin gia nhập hoặc đơn xin ra khỏi
Hội và được Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định.
2. Hội viên sẽ bị xoá tên khỏi danh
sách hội viên của Hội trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyên xin rút khỏi Hội;
b) Hội giải thể hoặc bị giải thể;
c) Hội viên hoạt động trái với quy
định của pháp luật Việt Nam;
d) Hoạt động trái với mục đích của
Hội gây tổn hại đến danh dự, uy tín của Hội và các hội viên khác;
đ) Không thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ của hội viên, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, quy chế hoạt động và các nghị
quyết của Hội.
3. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
trình tự, thủ tục, thể thức vào Hội, ra Hội và xoá tên hội viên.
Chương 4.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI
Điều 10. Tổ chức
của Hội
1. Đại hội đại biểu toàn quốc.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
4. Ban Kiểm tra Hội.
5. Văn phòng Hội.
6. Các ban chuyên môn của Hội.
7. Các chi hội cơ sở: Tuỳ theo tình
hình thực tế ở cơ sở (cơ quan, viện, trường) nếu có từ 05 hội viên trở lên được
thành lập chi hội thuộc Hội.
8. Các tổ chức có tư cách pháp nhân
trực thuộc Hội.
9. Tạp chí Kỹ sư ô tô Việt Nam.
10. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là các Hội Kỹ sư ô tô tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là Hội Kỹ sư ô tô cấp tỉnh).
Hội Kỹ sư ô tô cấp tỉnh do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, nếu tán thành Điều
lệ của Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam, tự nguyện làm đơn xin gia nhập thì được Ban Thường
vụ Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam xem xét, quyết định kết nạp làm hội thành viên.
Điều 11. Đại hội
đại biểu toàn quốc và Đại hội bất thường của Hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
Kỹ sư ô tô Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc (sau đây gọi chung là Đại hội),
nhiệm kỳ là 05 năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập.
2. Đại hội bất thường được triệu tập
khi có ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên trong Ban Chấp hành Hội hoặc
có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Thành phần, số lượng đại biểu dự
Đại hội do Ban Chấp hành Hội đương nhiệm quy định.
4. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng
kết công tác, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua, thảo luận và
thông qua phương hướng công tác, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và thông qua sửa đổi,
bổ sung Điều lệ (nếu có);
c) Quyết định số lượng thành viên
Ban Chấp hành Hội và bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;
d) Quyết định những vấn đề quan trọng
về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội;
đ) Thông qua báo cáo thu, chi tài
chính của Hội nhiệm kỳ đã qua và kế hoạch thu, chi tài chính nhiệm kỳ mới;
e) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các
quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội tán thành. Riêng quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải
được quá 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu tham dự có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 12. Ban
Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan
lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định
và trực tiếp bầu. Các thành viên của Ban Chấp hành Hội phải là những người có
phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ chuyên
môn cao, có năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành.
2. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành
có thể được Ban Chấp hành Hội quyết định bầu bổ sung trong nhiệm kỳ, nhưng không
được quá 1/3 (một phần ba) tổng số uỷ viên trong Ban Chấp hành đã được Đại hội
đại biểu toàn quốc quyết định. Ban Chấp hành Hội họp định kỳ mỗi năm một lần.
3. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ:
a) Bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch, các
Phó chủ tịch, Tổng thư ký Hội và ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội;
b) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết của Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành và Điều lệ của Hội. Xây dựng và
tổ chức chương trình hành động hàng năm và cả nhiệm kỳ theo nghị quyết Đại hội;
c) Chuẩn bị văn kiện Đại hội, quyết
định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường; chỉ đạo tổ chức Đại hội
đại biểu toàn quốc; chuẩn bị, giới thiệu nhân sự cho nhiệm kỳ tiếp theo;
d) Quyết định việc thu, chi tài
chính của Hội; quản lý hoạt động của Văn phòng Hội và các ban chuyên môn của Hội;
đ) Phát triển mối quan hệ, hợp tác
với các tổ chức, các Hội trong và ngoài nước, giới thiệu hội viên tham dự hội
thảo, tập huấn, đào tạo trong nước và nước ngoài (nếu có).
Điều 13. Ban
Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường
trực của Ban Chấp hành do Ban Chấp hành Hội bầu ra, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Tổng thư ký và một số uỷ viên. Số lượng Ban Thường vụ không quá 1/3 (một
phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường
vụ Hội:
a) Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo
thực hiện các quyết định của Ban Chấp hành Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp
hành;
b) Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động
của Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội;
c) Theo dõi hoạt động của các tổ chức
thuộc Hội và các tiểu ban chuyên môn;
d) Quy định thể thức vào, ra Hội;
xét, quyết định công nhận hội viên hoặc đơn xin thôi là hội viên của Hội;
đ) Quyết định khen thưởng và kỷ luật;
e) Quyết định thành lập các ban
chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hội, các tổ chức khoa học công nghệ và dịch
vụ theo quy định của pháp luật. Ban hành các quy định riêng về việc tổ chức, hoạt
động và quản lý các tổ chức trực thuộc trên cơ sở quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội;
g) Ban Thường vụ Hội họp định kỳ 04
(bốn) tháng một lần. Khi cần thiết có thể triệu tập họp bất thường theo đề nghị
của Chủ tịch và Tổng thư ký Hội.
Điều 14. Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội Kỹ sư ô tô của Việt
Nam do Ban Chấp hành Hội bầu ra trong số các uỷ viên Ban Chấp hành của Hội.
2. Chủ tịch Hội là đại diện pháp
nhân của Hội trước pháp luật. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp
Ban Chấp hành Hội và Ban Thường vụ Hộì, điều hành việc triển khai các nghị quyết
của Ban Chấp hành Hội và Ban Thường vụ Hội theo pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Bổ nhiệm nhân sự văn phòng và
các tổ chức khác do Hội thành lập;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
Ban Chấp hành Hội và toàn thể hội viên về mọi hoạt động của Hội.
3. Khi Chủ tịch vắng mặt, nếu cần có
thể uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch.
Điều 15. Phó
Chủ tịch Hội
1. Phó Chủ tịch là người giúp việc
cho Chủ tịch Hội, do Ban Chấp hành Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công phụ
trách một số mặt hoạt động của Hội và chịu trách nhiêm trước Chủ tịch Hội. Số
lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội
giúp Chủ tịch Hội điều hành các hoạt động của Hội theo sự phân công của Chủ tịch
Hội và được ủy quyền điều hành các công việc khi Chủ tịch Hội vắng mặt.
Điều 16. Tổng
thư ký và Phó Tổng thư ký
1. Tổng thư ký Hội do Ban Chấp hành
Hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc của Hội do Chủ tịch phân công
và điều hành mọi hoạt động Văn phòng Hội.
2. Tổng thư ký Hội có thể đề nghị
Ban Thường vụ Hội xem xét và quyết định thành lập các tiểu ban chuyên môn, các
tổ chức phục vụ cho công tác phát triển Hội, góp phần đẩy mạnh hoạt động của Hội
theo quy định của Ban Thường vụ, phù hợp với pháp luật của nhà nước và Điều lệ
của Hội.
3. Tổng thư ký chuẩn bị các nội
dung của kỳ họp của Ban Chấp hành Hội; định kỳ báo cáo Chủ tịch, Ban Chấp hành
Hội về các hoạt động của Hội. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành; quản lý tài sản, tài chính của Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban
Chấp hành Hội về các hoạt động của Văn phòng Hội.
4. Phó Tổng thư ký Hội giúp việc
cho Tổng thư ký, chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký và Phó Chủ tịch Hội được
phân công phụ trách một số mặt công tác của Hội.
Điều 17. Ban
Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội đại
biểu toàn quốc bầu ra, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số uỷ viên. Trưởng
Ban kiểm tra phải là uỷ viên của Ban Chấp hành Hội.
2. Ban Kiểm tra của Hội họp mỗi năm
01 lần và có thể họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc 2/3 (hai phần
ba) tổng số uỷ viên trong Ban Kiểm tra yêu cầu.
3. Ban Kiểm tra Hội có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra việc chấp hành nghị quyết
Đại hội, của Ban Chấp hành và Điều lệ Hội, các quy chế, các chương trình công
tác hàng năm của Hội; các hoạt động về kinh tế, tài chính của Hội và các tổ chức
trực thuộc Hội;
b) Xem xét và kiến nghị Ban Thường
vụ Hội giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến Hội, hội viên và
các tổ chức của Hội;
c) Ban Kiểm tra Hội có trách nhiệm
báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội và Ban Chấp hành Hội
theo quy chế hoạt động của Hội.
Điều 18. Văn
phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội
1. Văn phòng và các ban chuyên môn
của Hội là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ Hội, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Chủ tịch, hoặc một Phó Chủ tịch Hội theo phân công của Chủ tịch Hội.
2. Văn phòng Hội, các ban chuyên
môn do Ban Thường vụ Hội đề nghị Chủ tịch Hội ra quyết định thành lập. Các chức
danh Chánh Văn phòng Hội, Trưởng các ban chuyên môn của Hội do Ban Thường vụ Hội
đề nghị và Chủ tịch Hội ra quyết định bổ nhiệm.
3. Tuỳ theo nhu cầu công tác, Ban
Thường vụ Hội có thể thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội
Kỹ sư ô tô Việt Nam. Việc thành lập và bổ nhiệm chức danh lãnh đạo các tổ chức
có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
4. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn của
Hội.
Chương 5.
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA
HỘI
Điều 19. Tài sản,
tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
a) Hội phí của hội viên và các tổ
chức trực thuộc, thu mỗi năm một lần (mức hội phí do Ban Chấp hành Hội quy định);
b) Thu nhập từ các hoạt động của Hội
như nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, dịch vụ, tư vấn, hội thảo, tham
gia đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, xuất bản..
c) Tiền, tài sản của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, tài trợ (nếu có) theo quy định của pháp luật;
d) Các khoản thu hợp pháp khác;
đ) Nguồn thu từ các hoạt động của Hội
không được chia cho hội viên.
2. Các khoản chi của Hội:
a) Chi cho các hoạt động quản lý của
Hội;
b) Các hoạt động giáo dục truyền thống,
khoa học kỹ thuật, công nghệ, tư vấn, hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn cho hội viên;
c) Các khoản chi cho các hoạt động
của Văn phòng Hội;
d) Chi cho hợp tác quốc tế, khen
thưởng, lương, phụ cấp, công tác phí, bảo hiểm phúc lợi cho cán bộ chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm công tác Hội;
đ) Các khoản chi khác (nếu có).
Điều 20. Quản ỉý
tài sản, tài chính của Hội
1. Tài sản, tài chính của Hội được
quản lý, sử đụng theo quy chế sử dụng tài sản, tài chính của Hội Kỹ sư ô tô Việt
Nam, phù hợp với các quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan quản
lý tài chính nhà nước có thẩm quyền.
2. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
quy chế quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hội. Báo cáo tài chính của Hội
phải được thực hiện hàng năm trong Hội nghị Ban Chấp hành và trong Đại hội nhiệm
kỳ.
Điều 21.
Phương thức giải quyết tài sản, tài chính khi Hội giải thể
Khi Hội giải thể hoặc bị giải thể
thì toàn bộ tài sản, tài chính của Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Các cá nhân hội viên của Hội có
nhiều thành tích xuất sắc trong công tác chuyên môn, công tác xây dựng và phát
triển Hội sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng.
2. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
tiêu chuẩn, nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức khen thưởng của Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm những quy định
sau đây của Hội thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý với các hình thức: Khiển
trách, cảnh cáo, khai trừ, xoá tên khỏi danh sách hội viên:
a) Vi phạm Điều lệ Hội;
b) Hội viên vi phạm pháp luật bị khởi
tố trách nhiệm hình sự hoặc bị toà án tước quyền công dân;
c) Làm tổn hại đến uy tín, thanh
danh, lợi ích và khối đoàn kết chung của Hội, hoạt động trái với Điều lệ, nghị
quyết của Hội. Nếu gây thiệt hại về tài sản, tài chính của Hội thì ngoài hình
thức kỷ luật nêu trên còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
đ) Hội viên không nộp hội phí trong
01 năm hoặc không tham gia sinh hoạt trong 03 kỳ liên tiếp mà không có lý do
chính đáng thì sẽ bị khai trừ, xoá tên khỏi Hội.
2. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của Hội.
Chương 7.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; GIẢI THỂ; BỔ SUNG ĐIỀU LỆ HỘI
Điều 24. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc
Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Kỹ sư ô tô Việt
Nam.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Kỹ sư ô tô Việt Nam phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại
Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu
lực thi hành.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
1. Bản Điều lệ của Hội Kỹ sư ô tô
Việt Nam gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I
(nhiệm kỳ 2011- 2016) của Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 10
năm 2011 tại Hà Nội và chính thức có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.